Nổi mề đay: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả
Nổi mề đay là bệnh lý về da thường gặp không phân biệt độ tuổi, giới tính. Nổi mày đay nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách sẽ không đáng lo ngại. Tuy nhiên, mề đay tái phát nhiều lần, chuyển sang mãn tính sẽ khó điều trị và có thể gây biến chứng nguy hiểm như: sốc phản vệ, giãn mạch, phù và nghẽn đường thở... Xác định được nguyên nhân, triệu chứng là cách giúp người bệnh điều trị hiệu quả. Thông tin chi tiết về bệnh mề đay và cách điều trị sẽ có trong nội dung bài viết này.
Nổi mề đay là bệnh gì? - Chuyên gia giải đáp
Theo bác sĩ Đỗ Thu Hiền - Bác sĩ phụ trách chuyên khoa Da liễu tại Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc, bệnh nổi mề đay hay còn được gọi là nổi mày đay là hiện tượng trên da nổi mẩn, sẩn phù hoặc bị sưng phồng lên bất thường kèm theo cảm giác ngứa ngáy, châm chích vô cùng khó chịu. Tình trạng này có thể xuất hiện ở một vùng da hoặc lan rộng khắp cơ thể.
Nổi mày đay mẩn ngứa gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống
Nổi mề đay thường phổ biến ở 2 giai đoạn:
- Giai đoạn cấp tính: Các triệu chứng khởi phát đột ngột và có thể tự biến mất sau vài giờ hoặc dưới 6 tuần.
- Giai đoạn mãn tính: Các triệu chứng thường kéo dài dai dẳng trên 6 tuần hoặc ngắt quãng theo từng đợt, tái phát liên tục khi gặp điều kiện thuận lợi.
Hiện tượng nổi mề đay và triệu chứng nhận biết
Nổi mề đay nếu phát hiện sớm có thể điều trị khỏi. Trên thực tế ở mỗi thể bệnh, thể trạng, cơ địa của mỗi người sẽ có những biểu hiện khác nhau. Nổi mày đay được xác định với một số triệu chứng lâm sàng điển hình bao gồm:
- Bề mặt da xuất hiện các nốt mẩn đỏ, sẩn phù có hình dáng đa dạng, kích thước từ vài mm tới 20cm có thể hơn.
- Các nốt hoặc đám mẩn ngứa, sần phù thường có bờ tròn tách biệt với vùng da khác, màu đỏ hoặc hồng nhạt, bên trong trung tâm có màu trắng đục, ấn vào thấy cứng.
- Một số bộ phận có vùng da mỏng như mắt, mí, môi, bộ phận sinh dục, nổi mày đay có biểu hiện qua tình trạng bị phù dưới lớp da.
- Ngoài những tổn thương ngoài da người bệnh còn luôn có cảm giác ngứa ngáy, châm chích dưới da vô cùng khó chịu.
- Một số trường hợp còn kèm theo nóng rát, đau nhức tại vùng da bị phát ban.
Nhận biết những dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân bị mày đay
Nguyên nhân nổi mề đay thường gặp
Bị ngứa nổi mề đay xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm cả nguyên nhân nội sinh (bên trong cơ thể) và ngoại sinh (các tác nhân bên ngoài). Ở một số ít trường hợp, người bệnh có thể bị ngứa nổi mề đay không rõ nguyên nhân thường được gọi là mề đay vô căn. Trường hợp này tái phát liên tục và rất khó điều trị do không xác định được nguyên nhân. Ngoài ra, một số nguyên nhân chủ yếu gây nổi mày đay được xác định bao gồm:
- Bị nổi mề đay do dị ứng với thời tiết: Thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh cộng thêm thể trạng yếu khiến cơ địa dễ bị kích ứng gây triệu chứng mẩn đỏ, sẩn phù dưới da.
- Dị ứng thức ăn: Một số người có cơ địa nhạy cảm, dị ứng với một số loại thực phẩm như sữa, hải sản, socola, phô mai,... có nguy cơ bị nổi mề đay cao sau khi thu nạp những thực phẩm đó.
- Do mỹ phẩm: Một số người bị nổi mề đay được xác định nguyên nhân do sử dụng các loại mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, chứa nhiều hóa chất độc hại gây kích ứng cho da
- Ngứa nổi mề đay do tác dụng phụ của thuốc: Tình trạng ngứa nổi mày đay có thể xảy ra do cơ thể phản ứng với một số nhóm thuốc dễ gây kích ứng như: nhóm thuốc chống viêm không steroid, nhóm thuốc cyclin, macrolid...
- Bị ngứa mề đay do di truyền: Theo bác sĩ Đỗ Thu Hiền, có khoảng 50 - 60% số bệnh nhân mắc mề đay là do di truyền. Trong đó nếu cả bố mẹ có tiền sử bị bệnh thì 50% con sinh ra sẽ mắc bệnh; trường hợp bố hoặc mẹ bị bệnh thì xác suất con sinh ra bị mày đay khoảng 25%.
- Do bệnh lý: Một số trường hợp bị ngứa nổi mề đay do mắc một số bệnh lý như lupus ban đỏ, hội chứng rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết,...
- Mề đay do gan suy yếu: Khi chức năng gan bị suy yếu, chức năng khử độc, đào thải độc tố sẽ kém đi khiến chất độc tích tụ lâu ngày gây nổi mày đay, mẩn ngứa, mụn nhọt,...
Những nguyên nhân chủ yếu bị nổi mề đay mẩn ngứa
Ngoài ra, tâm lý, cơ thể suy nhược, nọc độc côn trùng, phấn hoa, khói bụi... cũng được xác định là dị nguyên gây tình trạng nổi mày đay khắp người, mẩn ngứa trên da. Đặc biệt, mề đay do nhiễm ký sinh trùng (u nang bào sán, giun sán…), vi trùng khiến các triệu chứng bệnh nghiêm trọng hơn.
Nổi mề đay có nguy hiểm không? Khi nào cần đi gặp bác sĩ?
Theo bác sĩ Đỗ Thu Hiền, mức độ nguy hiểm của bệnh nổi mày đay phụ thuộc vào tình trạng bệnh là cấp tính hay mãn tính cũng như thể trạng, cơ địa của mỗi người. Trường hợp mề đay mới khởi phát, người bệnh khỏe mạnh bình thường bệnh có thể tự thuyên giảm sau vài giờ hoặc vài ngày. Tuy nhiên, đa số bệnh nhân mề đay bị tái phát dai dẳng và chuyển sang thể mãn tính.
Mày đay diễn tiến phức tạp và không có phương pháp điều trị kịp thời, đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Người bệnh thường xuyên bị mẩn đỏ, sẩn phù kèm những cơn ngứa ngáy điên cuồng ảnh hưởng đến chất lượng công việc và cuộc sống.
- Ngứa nổi mề đay kéo dài gây dẫn đến mất ngủ, cơ thể gầy sút, suy nhược. Nổi mày đay ở trẻ em, phụ nữ sau sinh, phụ nữ mang thai sẽ tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm hơn.
- Khi chà xát do gãi ngứa nhiều sẽ tạo thành vết thương hở, tăng nguy cơ nhiễm trùng da.
- Nổi mề đay cấp tính và mãn tính đều có thể gây giãn mạch, phù mạch, sưng phù mạch khí quản gây khó thở, nghẽn đường thở, sốc phản vệ đe dọa tới tính mạng.
Để tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh mề đay, người bệnh cần nhanh chóng tới cơ sở y tế trong các trường hợp sau:
- Vùng da nổi mày đay nóng rát, châm chích, những cơn ngứa kéo dài và không có dấu hiệu thuyên giảm sau vài giờ và có xu hướng tái phát liên tục.
- Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, toát mồ hôi, khó thở, tức ngực, nôn mửa, tiêu chảy.
- Đau thắt vùng bụng dưới, sốt, ớn lạnh.
Những phương pháp chẩn đoán bệnh mày đay
Tại các cơ sở y tế, bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán bệnh từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp chẩn đoán bệnh nổi mề đay bao gồm:
Chẩn đoán xác định:
Bác sĩ sẽ dựa theo những biểu hiện lâm sàng ngoài da để xác định bệnh:
- Những tổn thương cơ bản: Các vết sẩn phù, mẩn đỏ với kích thước khác nhau khu trú ở một vùng da hoặc lan rộng toàn cơ thể.
- Triệu chứng cơ năng: Cảm giác ngứa ngáy, châm chích, nóng rát trên da.
Chẩn đoán nguyên nhân
- Khai thác tiền sử mắc bệnh mề đay của các thành viên trong gia đình.
- Tiền sử cá nhân của người bệnh đã từng sử dụng loại thuốc, thu nạp thức ăn, làm việc trong môi trường làm việc quá lạnh hoặc quá nóng,...
- Chẩn đoán cận lâm sàng được chỉ định thực hiện để xác định nguyên nhân gây bệnh (tăng igE và Eosin do dị ứng, ký sinh trùng trên da,...)
Chẩn đoán phân biệt:
Bệnh sẩn ngứa: Prurigo strophulus.
Mắc bệnh viêm da mãn tính: Ghẻ, tổ đỉa,...
Một số xét nghiệm ký sinh trùng, vi trùng sẽ được cân nhắc chỉ định nếu có nghi ngờ mề đay do ký sinh trùng.
Chẩn đoán phát hiện mề đay sớm sẽ tăng hiệu quả điều trị
Bị mề đay có chữa được không và chữa bằng cách nào?
Nổi mề đay là bệnh liên quan đến cơ địa, hệ miễn dịch và có tính chất tái phát dai dẳng. Chính vì vậy, việc điều trị bệnh đến nay còn gặp nhiều khó khăn. Đa số các biện pháp điều trị có tác dụng giảm triệu chứng. Tuy nhiên, bệnh có thể chữa khỏi, hạn chế tình trạng tái phát nếu được phát hiện bệnh sớm và điều trị đúng phương pháp.
Nổi mề đay mẩn ngứa có thể điều trị theo 3 phương pháp chính là sử dụng thuốc Tây y, thuốc dân gian và thuốc Đông y. Mỗi cách chữa trị sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Một số cách điều trị mề đay được áp dụng gồm:
Điều trị nổi mày đay bằng thuốc Tây y - cẩn thận khi áp dụng
Phần lớn người bệnh mề đay thường sử dụng thuốc Tây y để giảm nhanh các triệu chứng sẩn phù, mẩn đỏ, ngứa ngáy. Một số loại thuốc thường xuất hiện trong toa đơn của bác sĩ bao gồm:
- Thuốc kháng histamin H1: Nhóm thuốc giúp ức chế tình trạng phóng thích histamin vào da từ đó giảm mẩn ngứa, sẩn phù và kiểm soát tạm thời vùng tổn thương lâm sàng. Một số loại thuốc thường dùng như: loratadin, Chlopheniramin,...
- Thuốc kháng histamin H2: Trường hợp bệnh nhân không đáp ứng được với nhóm thuốc histamin H1, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng nhóm thuốc kháng histamin H2 để tặng hiệu quả.
- Thuốc Corticoid: Được chỉ định trong trường hợp tình trạng nổi mề đay nặng, các triệu chứng diễn tiến phức tạp.
- Thuốc kháng cholin: Được chỉ định dành riêng cho người bị nổi mề đay do cơ thể đổ nhiều mồ hôi hoặc do thân nhiệt tăng.
Cẩn trọng với những tác dụng phụ mà thuốc Tây gây ra
Ngoài ra, bệnh nhân còn được chỉ định sử dụng thêm một số loại kem dưỡng da, kem làm ẩm da bên ngoài để khắc phục tình trạng da ngứa ngáy, bỏng rát.
Ưu điểm: Hầu hết các nhóm thuốc đều cho tác dụng nhanh chóng ngay sau khi sử dụng, dễ sử dụng, tiện mang theo.
Nhược điểm: Thuốc Tây có thể gây tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe như: rối loạn tiêu hóa, rối loạn nội tiết, người bệnh bị nhờn thuốc, mệt mỏi, buồn ngủ, uể oải cả ngày...
Việc sử dụng thuốc Tây cần tuân thủ theo đúng kê đơn của bác sĩ. Người bệnh TUYỆT ĐỐI KHÔNG tự ý kết hợp thêm thuốc khác nếu chưa có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa.
Áp dụng mẹo dân gian giảm ngứa do nổi mề đay tại nhà
Các bài thuốc dân gian chữa nổi mề đay dù chưa có cơ sở khoa học nào chứng minh về hiệu quả nhưng ở một số trường hợp bị nổi mề đay cấp tính, các bài thuốc này có hiệu quả nhất định. Người bệnh có thể tham khảo 1 số cách chữa mề đay bằng dân gian dưới đây:
- Chườm lạnh vùng da bị nổi mày đay: Khi bị nổi mề đay kèm theo những cơn ngứa điên cuồng, bạn có thể sử dụng một tấm vải sạch bọc vài viên đá lạnh rồi chườm trực tiếp lên vùng da bị tổn thương. Mát xa nhẹ nhàng, đều tay trong khoảng 10 phút các cơn ngứa sẽ được giảm tạm thời. Tuy nhiên những người bị nổi mày đay do dị ứng nhiệt độ, thời tiết và da quá nhạy cảm không nên sử dụng cách này.
- Sử dụng cây lô hội: Lô hội, nha đam được coi là vị thuốc cho da quen thuộc với công dụng tiêu độc, làm mát, chống viêm. Bạn chỉ cần gọt sạch vỏ của nha đam sau đó cắt thành miếng rồi đắp lên vùng da bị nổi mề đay. Thực hiện nhiều lần trong ngày sẽ thấy các vùng da dịu nhẹ dần.
Mẹo hay chữa bệnh mề đay bằng lô hội tại nhà
- Sử dụng lá khế chữa mề đay: Đây cũng là cách chữa mề đay mẩn ngứa được nhiều người lựa chọn bởi sự tiện lợi. Người bệnh chỉ cần rang một nắm lá khế sau đó đắp trực tiếp chúng vào vùng da bị sẩn ngứa. Hoặc bạn có thể đun lá khế rồi lấy nước vệ sinh vùng da bị ngứa, nổi mẩn, sẩn phù.
- Sử dụng lá hẹ: Lá hẹ có vị hơi chua được dân gian nhắc tới với công dụng thanh nhiệt, kháng khuẩn, giải độc rất tốt. Bạn lấy một nắm lá hẹ sau đó rửa sạch bụi bẩn, gói vào tấm bông gạc, thêm ít muối trắng rồi chườm kết hợp mát xa nhẹ nhàng lên vùng da bị nổi mề đay.
Phương pháp điều trị mề đay bằng bài thuốc dân gian có ưu điểm sử dụng nguyên liệu dễ kiếm, cách thực hiện đơn giản tại nhà giúp tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên phương pháp này mang lại tác dụng chậm chỉ phù hợp với trường hợp bị nổi mề đay mới khởi phát, các triệu chứng ở mức độ nhẹ. Ngoài ra, nếu quá trình sơ chế nguyên liệu không loại bỏ bụi bẩn, nấm mốc còn có thể mang lại tác dụng ngược khiến mày đay tái phát nặng nề hơn.
Điều trị mề đay bằng thuốc Đông y
Theo Y học cổ truyền, nổi mề đay hay tầm ma chẩn, phong chẩn khối do cơ thể bị suy nhược khiến khí huyết ứ trệ không thông; khí hư sinh phong tạo điều kiện cho phong hàn, nhiệt độc xâm nhập. Chức năng gan thận bị suy yếu không thể đào thải độc tố ra ngoài cơ thể khiến tích tụ, uất kết dưới da mà gây mề đay mẩn ngứa.
Từ những nguyên nhân này, Y học cổ truyền chính thống điều trị mề đay theo nguyên tắc trị bệnh từ căn nguyên, gốc rễ, nâng cao chính khí, tăng cường sức đề kháng để ngăn bệnh tái phát.
Nguyên tắc điều trị mề đay bằng Y học cổ truyền
Các bài thuốc điều trị nổi mề đay trong Đông y sử dụng thảo dược tự nhiên có tác dụng khu tà, bổ chính, thanh nhiệt, giải độc. Một số vị thuốc được sử dụng phổ biến như: Thục địa, bồ công anh, đan sâm, hà thủ ô, đơn đỏ, kim ngân hoa, phòng phong, kê nội kim, cúc hoa,...
Bị nổi mày đay nên kiêng gì, ăn gì để bệnh nhanh khỏi?
Song song với việc sử dụng thuốc điều trị thì chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong liệu trình điều trị bệnh nổi mề đay. Trong chế độ ăn của người bệnh cần ghi nhớ một số thực phẩm nên và không nên ăn sau đây:
Thực phẩm nên ăn:
- Rau xanh: Đây là nhóm thực phẩm lành mạnh cho người bị mề đay. Trong rau xanh chứa nhiều vitamin, chất xơ giúp tăng cường sức đề kháng, thúc đẩy quá trình giải độc, thanh nhiệt cơ thể, phục hồi và bảo vệ chức năng gan.
- Thức ăn giàu vitamin C: Trong giai đoạn điều trị mày đay, người bệnh nên tăng cường những loại thực phẩm giàu vitamin C như bưởi, dâu tây, cam, kiwi,... có tác dụng ức chế giải phóng histamin, ngăn ngừa vùng tổn thương lan rộng.
- Thực phẩm giàu Omega 3: Omega 3 được xác định công dụng giúp tái tạo các mô, biểu bì giúp da khỏe mạnh hơn, mềm mịn hơn.
Thực phẩm nên kiêng:
- Hải sản: Người bệnh bị dị ứng thức ăn nổi mề đaynên kiêng các loại hải sản bởi đây là nhóm thức ăn dễ gây kích ứng da nhất.
- Chất kích thích: Thuốc lá, bia hay rượu, đồ uống có ga sẽ khiến tình trạng bệnh của bạn ngày càng trầm trọng và khó điều trị hơn.
- Hạn chế ăn quá ngọt, quá mặn, quá cay: Những món ăn nhiều đường, nhiều muối, nhiều ớt sẽ làm kích ứng dây thần kinh ngoại biên khiến cho các nốt sẩn phù dày hơn.
Người bị nổi mề đay cần ghi nhớ những thực phẩm nên ăn và nên kiêng
Chế độ sinh hoạt, chăm sóc để ngăn ngừa, phòng tránh bệnh nổi mày đay
Người bị bệnh nổi mày đay nên thiết lập cho mình chế độ sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe hợp lý để ngăn chặn, phòng ngừa bệnh tái phát. Một số lưu ý trong sinh hoạt người bệnh cần ghi nhớ như sau:
- Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các dị nguyên như phấn hoa, lông thú, khói bụi.
- Hạn chế tắm rửa bằng sữa tắm hoặc xà phòng kích ứng, nên lựa chọn loại sữa tắm phù hợp.
- Ăn uống, nghỉ ngơi, làm việc điều độ, nên cân bằng cuộc sống để tránh mệt mỏi, căng thẳng...
- Vệ sinh sạch sẽ nơi ở, nơi làm việc để tránh xuất hiện côn trùng, nấm mốc.
- Không để da tiếp xúc trực tiếp với điều kiện thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
- Nên lựa chọn chất liệu quần áo mát, thấm hút mồ hôi để tránh gây bít tắc lỗ chân lông.
- Khi phát hiện bệnh nên khai báo tiền sử dị ứng để có phương án điều trị phù hợp.
Mặc dù là bệnh lý phổ biến tuy nhiên nổi mề đay ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe của người bệnh. Do đó, ngay sau khi thấy dấu hiệu bệnh bạn nên chủ động thăm khám và tư vấn phác đồ điều trị phù hợp nhất.