Cách Tính Nhu Cầu Năng Lượng, Dinh Dưỡng Của Trẻ Theo Độ Tuổi

Võ Thị Ngọc Minh
2024-07-01

Nhu cầu năng lượng mỗi ngày rất quan trọng, nếu dinh dưỡng không phù hợp với tính chất sinh lý, bệnh lý hoặc không đảm bảo vệ sinh sẽ khiến cơ thể của trẻ sẽ kém phát triển, chậm lớn, không khỏe mạnh từ đó dễ dẫn đến mắc phải các bệnh tật.

1. VAI TRÒ CỦA NHU CẦU NĂNG LƯỢNG MỖI NGÀY Ở TRẺ

Dinh dưỡng là một quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn với mục đích nuôi dưỡng cơ thể. Do đó, vấn đề về ăn uống rất cần thiết đối với sức khỏe của trẻ em.

Nếu ăn uống không phù hợp với tính chất sinh lý, bệnh lý hoặc không đảm bảo vệ sinh thì cơ thể của trẻ sẽ kém phát triển, chậm lớn, không khỏe mạnh từ đó dễ dẫn đến mắc phải các bệnh tật. Nếu để tình trạng này kéo dài thì sẽ dẫn đến sụt cân, tiêu hao tổ chức và suy dinh dưỡng ở trẻ.

Tuy nhiên, nếu thừa dinh dưỡng (thiếu các chất dinh dưỡng khác nhưng lại thừa protein ) thì sẽ ảnh hưởng xấu đến cấu trúc cũng như các bộ phận của tế bào, từ đó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh béo phì, huyết áp hay tim mạch...Vì vậy, cách tính nhu cầu calo là yếu tố rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ em.

2. CÁCH TÍNH NHU CẦU CALO CỦA TRẺ THEO ĐỘ TUỔI

2.1. Về nhu cầu năng lượng của trẻ

Về nhu cầu năng lượng mỗi ngày, nguồn cung cấp chủ yếu chính là chất bột đường trong gạo, bột mì, khoai, đường, mật. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi thì nhu cầu calo theo cân nặng chính là 100 – 200 Kcal/Kg/ngày. Còn đối với trẻ lớn cách tính nhu cầu calo như sau: 1000 Kcal + 100 x tuổi ( X là số tuổi).

2.2. Nhu cầu chất protein (đạm)

Nhu cầu chất đạm chiếm 12-14% so với nhu cầu năng lượng mỗi ngày của trẻ. Do trẻ cần nhiều chất đạm để phát triển các mô, tế bào và tổng hợp các men cho chuyển hoá các hooc môn cũng như kháng thể để ngăn ngừa bệnh tật. Chất đạm bao gồm các loại axit amin.Với sữa mẹ thì 100ml sữa mẹ sẽ cung cấp 61 Kcal; 88,3gr nước; 1,5gr protein; 3gr lipid và 7gr glucid. Còn đối với 100gr thịt lợn, cá nạc thì sẽ cung cấp trung bình 20gr protein... Cách tính nhu cầu protein như sau: 

2.3. Nhu cầu chất béo (lipid)

Chất béo chiếm 60% thành phần của não, nhưng nó không chuyển thành năng lượng mà chủ yếu là tạo thành chất myelin để dẫn truyền các xung động thần kinh. Trẻ càng nhỏ thì nhu cầu về chất béo so với % năng lượng càng cao.

Cụ thể, đối với trẻ < 6 tháng tuổi thì chất béo chiếm 50% nhu cầu năng lượng; với trẻ 6-12 tháng tuổi chất béo chiếm 45%; với trẻ 1-3 tuổi chất béo chiếm 40%; còn đối với trẻ 4-10 tuổi chất béo 30%. Cách tính nhu cầu chất béo ở trẻ như sau:

  • Trẻ 0-12 tháng : 1,5 – 2,3 gram /kg cân nặng/ngày;
  • Trẻ 1-3 tuổi : 1,5 – 2 g ram / kg cân nặng/ngày.

Nhu cầu chất béo (lipid) đối với trẻ cần dựa

trên thể trạng và độ tuổi của trẻ

2.4 Chất đường

Chất đường sẽ giúp trẻ no lâu và cung cấp năng lượng chính trong bữa ăn. Chất đường chủ yếu do ngũ cốc, rau, củ và quả cung cấp. Năng lượng do chất đường nên chiếm khoảng 55-60% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn hàng ngày ở trẻ nhỏ.

2.5. Nhu cầu vitamin

Vitamin A, B1, B2, B12, C, E là những vitamin mà não trực tiếp cần đến. Do đó, những vitamin này rất quan trọng đối với trẻ.

  • Vitamin A liên quan đến sự hợp thành albumin của hệ thần kinh. Nếu thiếu vitamin này thì mắt trẻ sẽ nhìn không rõ;
  • Vitamin B1 là vitamin không thể thiếu đối với sự phát triển của não và khả năng tư duy;
  • Vitamin B2 được sử dụng để làm nguồn năng lượng cho não;
  • Vitamin B6 là loại vitamin liên quan đến quá trình trao đổi chất của Albumin. Loại vitamin này sẽ có tác dụng bổ trợ cho các chất xúc tác trong não;
  • Vitamin B12 rất quan trọng, bởi nếu thiếu vitamin này thì sẽ dẫn đến thiếu máu, não không lấy được oxy cũng như các chất dinh dưỡng;
  • Vitamin C là chất cần thiết để liên kết và hợp thành các tế bào não;
  • Vitamin E có công dụng cản trở quá trình lão hoá của não.

2.6. Nhu cầu về chất khoáng và các yếu tố vi lượng

  • Sắt có nhiệm vụ chính là đưa oxy lên não;
  • Canxi giúp trấn tĩnh hệ thần kinh;
  • Phốt pho thường kết hợp với canxi. Mỡ phốt pho là thành phần trọng yếu của não;
  • Kẽm là thành phần cấu tạo nên các dung môi có trong não nên rất quan trọng;
  • Đồng: Có liên quan đến việc hấp thụ sắt, nó là vật chuyển oxy tới não, có tác dụng rất quan trọng;
  • Men có trong mộc nhĩ, rau câu, cá khô, t sữa tách bơ, thịt lợn....
  • Mar-gar có tác dụng trong việc linh hoạt hoá các chất dung môi.

Do đó, cần cung cấp đủ các loại khoáng chất và yếu tố vi lượng để cung cấp đủ nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho trẻ.

2.7. Nhu cầu về nước

Nước chiếm 75% khối lượng cơ thể của trẻ sơ sinh và chiếm 65% khối lượng cơ thể trẻ lớn. Vì vậy cần cung cấp đủ nước hàng ngày cho trẻ em.

  • Trẻ nhỏ trung bình 120 – 150ml/Kg;
  • Trẻ lớn 50ml/Kg. Trời nóng cần gấp 2 gấp 3.

Tóm lại, sự phát triển của cơ quan trong cơ thể cần có đầy đủ chất dinh dưỡng như đạm, chất béo, bột đường, vitamin, chất khoáng, nước để cung cấp đủ nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho trẻ phát triển toàn diện về thể chất cũng như tinh thần và trí tuệ.

Cha mẹ cần cung cấp đủ nước hàng ngày cho trẻ em

Bên cạnh đó, trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.

Danh mục: Dinh Dưỡng Cho Bé