Danh mục
- Sản phẩm khác
- Bổ mắt, sáng mắt
- Bổ não, Điều trị đau đầu
- Bổ sung VITAMIN & KHOÁNG CHẤT
- Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý và rối loạn tiểu tiện
- Giảm cân
- Hô hấp – Xoang
- Mẹ và bé
- Mỹ phẩm
- Sản phẩm bán chạy
- Sữa các loại
- Thiết bị y tế
- Thuốc bổ, ăn ngon ngủ ngon
- Tiêu hóa
- Tim mạch – Huyết áp
- Xương khớp, điều trị thoái hóa
THUỐC TIM MẠCH BOSAGAS 40 40MG
0 ₫
Thành phần
Hoạt chất: Telmisartan 40mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Natri carbonat, Povidon K30, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, vừa đủ 1 viên nén.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng huyết áp: có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II cũng có thể thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim (chỉ định chính thức) hoặc bệnh thận do đái tháo đường.
Liều dùng
Cách dùng: uống ngày 1 lần, không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: 40mg/1 lần/ngày. Đối với 1 số người bệnh, chỉ cần liều 20mg/1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng tới liều tối đa 80mg/1 lần/ngày. Telmisartan có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu loại thiazid. Trước khi tăng liều, cần chú ý là tác dụng chống tăng huyết áp tối đa đạt được giữa tuần thứ 4 và thứ 8 kể từ khi bắt đầu điều trị.
Suy thận: không cần điều chỉnh liều.
Suy gan: nếu suy gan nhẹ hoặc vừa, liều hàng ngày không được vượt quá 40mg/1 lần/ngày.
Người cao tuổi: không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em dưới 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa xác định được.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai. Người cho con bú.
Suy thận nặng.
Suy gan nặng. Tắc mật.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Theo dõi nồng độ kali huyết, đặc biệt ở người cao tuổi và người suy thận. Giảm liều khởi đầu ở những bệnh nhân này.
Người hẹp van động mạch chủ và van hai lá.
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Suy tim sung huyết nặng.
Mất nước (giảm thể tích và natri huyết do nôn, ỉa lỏng, dùng thuốc lợi niệu kéo dài, thẩm tách, chế độ ăn hạn chế muối) làm tăng nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng. Phải điều chỉnh rối loạn này trước khi dùng telmisartan hoặc giảm liều thuốc và theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.
Loét dạ dày – tá tràng thể hoạt động hoặc bệnh dạ dày – ruột khác.
Suy gan mức độ nhẹ và trung bình.
Hẹp động mạch thận.
Suy chức năng thận nhẹ và trung bình.
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hay làm việc … vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, hiếm khi phải ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, phù chân tay, tiết nhiều mồ hôi.
Thần kinh trung ương: tình trạng kích động.
Tiêu hóa: khô miệng, buồn nôn, đau bụng, trào ngược acid, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn, ỉa chảy.
Tiết niệu: giảm chức năng thận, tăng creatinin và nitrogen urê huyết (BUN), nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Hô hấp: viêm họng, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (ho, sung huyết hoặc đau tai, sốt, sung huyết mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, đau họng).
Xương – khớp: đau lưng, đau và co thắt cơ.
Chuyển hóa: tăng kali huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: phù mạch.
Mắt: rối loạn thị giác.
Tim mạch: nhịp tim nhanh, giảm huyết áp hoặc ngất (thường gặp ở người bị giảm thể tích máu hoặc giảm muối, điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt trong tư thế đứng).
Tiêu hóa: chảy máu dạ dày – ruột.
Da: ban, mày đay, ngứa.
Gan: tăng enzym gan.
Máu: giảm hemoglobin, giảm bạch cầu trung tính.
Chuyển hóa: tăng acid uric huyết, tăng cholesterol huyết.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Chưa đủ số liệu đánh giá độ an toàn và hiệu lực khi dùng đồng thời Telmisartan với các thuốc ức chế ACE hoặc các thuốc chẹn beta-adrenergic. Telmisartan có thể làm tăng tác dụng giảm huyết áp của các thuốc này.
Digoxin: dùng đồng thời với Telmisartan làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh, do đó phải theo dõi nồng độ digoxin trong máu khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngừng Telmisartan để tránh khả năng quá liều digoxin.
Các thuốc lợi tiểu: làm tăng tác dụng hạ huyết áp của telmisartan.
Warfarin: dùng đồng thời với Telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ warfarin trong máu nhưng không làm INR.
Các thuốc lợi tiểu giữ kali: chế độ bổ sung nhiều kali hoặc dùng cùng các thuốc gây tăng kali huyết khác có thể làm tăng thêm tác dụng tăng kali huyết của Telmisartan.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Lái xe
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm các việc khác có thể gây nguy hiểm, vì có thể gây nguy hiểm, vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Thai kỳ
Lúc có thai
Không nên dùng Telmisartan trong 3 tháng đầu mang thai. Nếu có ý định mang thai, nên thay thế thuốc khác trước khi có thai.
Chống chỉ định dùng Telmisartan từ sau tháng thứ 3 của thai kỳ vì thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin, có thể gây tổn hại cho thai: hạ huyết áp, suy thận có hồi phục, vô niệu, giảm sản xương sọ ở trẻ sơ sinh, gây chết thai hoặc trẻ sơ sinh. Ít nước ối của người mẹ (có thể do giảm chức năng thận của thai) kết hợp với co cứng chi, biến dạng sọ mặt và phổi giảm sản đã được thông báo. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Telmisartan càng sớm càng tốt.
Lúc cho con bú
Chống chỉ định dùng Telmisartan trong thời kỳ cho con bú vì không biết Telmisartan có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Đóng gói
Ép vỉ Al/A1. Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Quá liều
Số liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế.
Biểu hiện quá liều cấp và/hoặc mạn: nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm) hoặc nhịp tim nhanh, chóng mặt, choáng váng, hạ huyết áp.
Xử trí: điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chăm sóc hỗ trợ: những người được xác định hoặc nghi ngờ dùng quá liều thuốc có chủ định nên chuyển đến khám tâm thần.
Dược lực học
Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (týp AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận.
Telmisartan ngăn cản gắn chủ yếu angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron. Thụ thể AT2 cũng tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến sự ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1 gấp 3.000 lần so với thụ thể AT2.
Telmisartan cùng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng và vì vậy thường được dùng cho những người phải ngừng dùng thuốc ức chế ACE vì ho khan dai dẳng.
Ở người, liều 80mg Telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế (hạ huyết áp) được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được 48 giờ sau khi uống. Sau khi uống liều đầu tiên, tác dụng giảm huyết áp biểu hiện từ từ trong vòng 3 giờ đầu. Thông thường, huyết áp động mạch giảm tối đa đạt được 4 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tác dụng kéo dài khi điều trị lâu dài. Ở người tăng huyết áp, Telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đổi tần số tim. Tác dụng chống tăng huyết áp của Telmisartan cũng tương đương với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi ngừng điều trị Telmisartan đột ngột, huyết áp trở lại dần dần trong vài ngày như khi chưa điều trị, nhưng không có hiện tượng tăng mạnh trở lại.
Dược động học
Telmisartan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc liều dùng: khoảng 42% sau khi uống liều 40mg và 58% sau khi uống liều 160mg. Sự có mặt của thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Telmisartan (giảm khoảng 6% khi dùng liều 40mg). Sau khi uống, nồng độ thuốc cao nhất trong huyết tương đạt được sau 0,5 – 1 giờ. Hơn 99% Telmisartan gắn vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin và α1 – acid glycoprotein. Sự gắn vào protein hằng định, không bị ảnh hưởng bởi thay đổi liều. Thể tích phân bố khoảng 500 lít.
Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống Telmisartan, hầu hết liều đã cho (hơn 97%) được thải trừ dưới dạng không đổi theo đường mật vào phân, chỉ lượng rất ít (dưới 1%) thải qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ của Telmisartan khoảng 24 giờ. Telmisartan được chuyển hóa thành dạng liên hợp acylglucuronid không hoạt tính, duy nhất thấy trong huyết tương và nước tiểu. Uống Telmisartan với liều khuyến cáo không gây tích lũy đáng kể về lâm sàng.
Dược động học của Telmisartan ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không có sự khác nhau về dược động học ở người cao tuổi và người dưới 65 tuổi. Nồng độ Telmisartan trong huyết tương ở nữ thường cao hơn ở nam /2 – 3 lần, nhưng không thấy tăng có ý nghĩa về đáp ứng huyết áp hoặc hạ huyết áp thế đứng ở nữ. Do vậy không cần điều chỉnh liều.
Suy thận nhẹ và trung bình: không cần phải điều chỉnh liều. Lọc máu không có tác dụng thải trừ Telmisartan.
Suy gan: nồng độ Telmisartan trong máu tăng và sinh khả dụng tuyệt đối đạt gần 100%.
Thành phần
Hoạt chất: Telmisartan 40mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Natri carbonat, Povidon K30, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, vừa đủ 1 viên nén.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng huyết áp: có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II cũng có thể thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim (chỉ định chính thức) hoặc bệnh thận do đái tháo đường.
Liều dùng
Cách dùng: uống ngày 1 lần, không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: 40mg/1 lần/ngày. Đối với 1 số người bệnh, chỉ cần liều 20mg/1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng tới liều tối đa 80mg/1 lần/ngày. Telmisartan có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu loại thiazid. Trước khi tăng liều, cần chú ý là tác dụng chống tăng huyết áp tối đa đạt được giữa tuần thứ 4 và thứ 8 kể từ khi bắt đầu điều trị.
Suy thận: không cần điều chỉnh liều.
Suy gan: nếu suy gan nhẹ hoặc vừa, liều hàng ngày không được vượt quá 40mg/1 lần/ngày.
Người cao tuổi: không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em dưới 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa xác định được.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai. Người cho con bú.
Suy thận nặng.
Suy gan nặng. Tắc mật.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Theo dõi nồng độ kali huyết, đặc biệt ở người cao tuổi và người suy thận. Giảm liều khởi đầu ở những bệnh nhân này.
Người hẹp van động mạch chủ và van hai lá.
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Suy tim sung huyết nặng.
Mất nước (giảm thể tích và natri huyết do nôn, ỉa lỏng, dùng thuốc lợi niệu kéo dài, thẩm tách, chế độ ăn hạn chế muối) làm tăng nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng. Phải điều chỉnh rối loạn này trước khi dùng telmisartan hoặc giảm liều thuốc và theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.
Loét dạ dày – tá tràng thể hoạt động hoặc bệnh dạ dày – ruột khác.
Suy gan mức độ nhẹ và trung bình.
Hẹp động mạch thận.
Suy chức năng thận nhẹ và trung bình.
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hay làm việc … vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, hiếm khi phải ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, phù chân tay, tiết nhiều mồ hôi.
Thần kinh trung ương: tình trạng kích động.
Tiêu hóa: khô miệng, buồn nôn, đau bụng, trào ngược acid, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn, ỉa chảy.
Tiết niệu: giảm chức năng thận, tăng creatinin và nitrogen urê huyết (BUN), nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Hô hấp: viêm họng, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (ho, sung huyết hoặc đau tai, sốt, sung huyết mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, đau họng).
Xương – khớp: đau lưng, đau và co thắt cơ.
Chuyển hóa: tăng kali huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: phù mạch.
Mắt: rối loạn thị giác.
Tim mạch: nhịp tim nhanh, giảm huyết áp hoặc ngất (thường gặp ở người bị giảm thể tích máu hoặc giảm muối, điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt trong tư thế đứng).
Tiêu hóa: chảy máu dạ dày – ruột.
Da: ban, mày đay, ngứa.
Gan: tăng enzym gan.
Máu: giảm hemoglobin, giảm bạch cầu trung tính.
Chuyển hóa: tăng acid uric huyết, tăng cholesterol huyết.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Chưa đủ số liệu đánh giá độ an toàn và hiệu lực khi dùng đồng thời Telmisartan với các thuốc ức chế ACE hoặc các thuốc chẹn beta-adrenergic. Telmisartan có thể làm tăng tác dụng giảm huyết áp của các thuốc này.
Digoxin: dùng đồng thời với Telmisartan làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh, do đó phải theo dõi nồng độ digoxin trong máu khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngừng Telmisartan để tránh khả năng quá liều digoxin.
Các thuốc lợi tiểu: làm tăng tác dụng hạ huyết áp của telmisartan.
Warfarin: dùng đồng thời với Telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ warfarin trong máu nhưng không làm INR.
Các thuốc lợi tiểu giữ kali: chế độ bổ sung nhiều kali hoặc dùng cùng các thuốc gây tăng kali huyết khác có thể làm tăng thêm tác dụng tăng kali huyết của Telmisartan.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Lái xe
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm các việc khác có thể gây nguy hiểm, vì có thể gây nguy hiểm, vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Thai kỳ
Lúc có thai
Không nên dùng Telmisartan trong 3 tháng đầu mang thai. Nếu có ý định mang thai, nên thay thế thuốc khác trước khi có thai.
Chống chỉ định dùng Telmisartan từ sau tháng thứ 3 của thai kỳ vì thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin, có thể gây tổn hại cho thai: hạ huyết áp, suy thận có hồi phục, vô niệu, giảm sản xương sọ ở trẻ sơ sinh, gây chết thai hoặc trẻ sơ sinh. Ít nước ối của người mẹ (có thể do giảm chức năng thận của thai) kết hợp với co cứng chi, biến dạng sọ mặt và phổi giảm sản đã được thông báo. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Telmisartan càng sớm càng tốt.
Lúc cho con bú
Chống chỉ định dùng Telmisartan trong thời kỳ cho con bú vì không biết Telmisartan có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Đóng gói
Ép vỉ Al/A1. Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Quá liều
Số liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế.
Biểu hiện quá liều cấp và/hoặc mạn: nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm) hoặc nhịp tim nhanh, chóng mặt, choáng váng, hạ huyết áp.
Xử trí: điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chăm sóc hỗ trợ: những người được xác định hoặc nghi ngờ dùng quá liều thuốc có chủ định nên chuyển đến khám tâm thần.
Dược lực học
Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (týp AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận.
Telmisartan ngăn cản gắn chủ yếu angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron. Thụ thể AT2 cũng tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến sự ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1 gấp 3.000 lần so với thụ thể AT2.
Telmisartan cùng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng và vì vậy thường được dùng cho những người phải ngừng dùng thuốc ức chế ACE vì ho khan dai dẳng.
Ở người, liều 80mg Telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế (hạ huyết áp) được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được 48 giờ sau khi uống. Sau khi uống liều đầu tiên, tác dụng giảm huyết áp biểu hiện từ từ trong vòng 3 giờ đầu. Thông thường, huyết áp động mạch giảm tối đa đạt được 4 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tác dụng kéo dài khi điều trị lâu dài. Ở người tăng huyết áp, Telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đổi tần số tim. Tác dụng chống tăng huyết áp của Telmisartan cũng tương đương với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi ngừng điều trị Telmisartan đột ngột, huyết áp trở lại dần dần trong vài ngày như khi chưa điều trị, nhưng không có hiện tượng tăng mạnh trở lại.
Dược động học
Telmisartan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc liều dùng: khoảng 42% sau khi uống liều 40mg và 58% sau khi uống liều 160mg. Sự có mặt của thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Telmisartan (giảm khoảng 6% khi dùng liều 40mg). Sau khi uống, nồng độ thuốc cao nhất trong huyết tương đạt được sau 0,5 – 1 giờ. Hơn 99% Telmisartan gắn vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin và α1 – acid glycoprotein. Sự gắn vào protein hằng định, không bị ảnh hưởng bởi thay đổi liều. Thể tích phân bố khoảng 500 lít.
Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống Telmisartan, hầu hết liều đã cho (hơn 97%) được thải trừ dưới dạng không đổi theo đường mật vào phân, chỉ lượng rất ít (dưới 1%) thải qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ của Telmisartan khoảng 24 giờ. Telmisartan được chuyển hóa thành dạng liên hợp acylglucuronid không hoạt tính, duy nhất thấy trong huyết tương và nước tiểu. Uống Telmisartan với liều khuyến cáo không gây tích lũy đáng kể về lâm sàng.
Dược động học của Telmisartan ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không có sự khác nhau về dược động học ở người cao tuổi và người dưới 65 tuổi. Nồng độ Telmisartan trong huyết tương ở nữ thường cao hơn ở nam /2 – 3 lần, nhưng không thấy tăng có ý nghĩa về đáp ứng huyết áp hoặc hạ huyết áp thế đứng ở nữ. Do vậy không cần điều chỉnh liều.
Suy thận nhẹ và trung bình: không cần phải điều chỉnh liều. Lọc máu không có tác dụng thải trừ Telmisartan.
Suy gan: nồng độ Telmisartan trong máu tăng và sinh khả dụng tuyệt đối đạt gần 100%.
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên nén |
---|
Sản phẩm tương tự
-
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP METHYLDOPA 250MG
0 ₫Thêm vào giỏ hàng Mua ngayTHÀNH PHẦN
Mỗi viên chứa:
Methyldopa…………………………………………………………………………….250 mg.
Tá dược (Microcrystalline cellulose, Povidon, Magnesi stearat, Talc, Acid citric, Natri calci edetat, Sodium starch glycolat, HPMC, Propylen glycol, Titan dioxid, Tartrazin, Sunset yellow)……………. vừa đủ………….1 viên.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Dược lực học
Methyldopa là một thuốc hạ huyết áp có cấu trúc liên quan đến các Catecholamin và tiền chất của chúng. Tác dụng chống tăng huyết áp của Methyldopa có lẽ do thuốc được chuyển hóa ở hệ thống thần kinh trung ương thành a – methyl norepinephrin, chất này kích thích các thụ thể a – adrenergic dẫn đến giảm trương lực giao cảm và giảm huyết áp. Vì vậy Methyldopa được coi là thuốc liệt giao cảm có tác động trung ương.
Methyldopa cũng làm giảm hoạt tính Renin trong huyết tương và góp phần vào tác dụng hạ huyết áp của thuốc. Methyldopa đã được chứng minh là làm giảm nồng độ Serotonin, Dopamin, Norepinephrin và Epinephrin trong các mô.
Methyldopa làm giảm huyết áp cả ở tư thế đứng và tư thế nằm. Thuốc không có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng thận và tim. Cung lượng tim thường được duy trì; không thấy tăng tần số tim. Trong một số trường hợp, có thể thấy nhịp tim chậm lại. Cung lượng thận, độ lọc của cầu thận, hoặc phân số lọc thường không bị ảnh hưởng, như vậy tác dụng giảm huyết áp có thể được duy trì cả ở những người bệnh suy thận.
Dược động học
Sự hấp thu của Methyldopa là không hoàn toàn. Sinh khả dụng trung bình chỉ đạt được 25% liều dùng, và thay đổi rất nhiều giữa các người bệnh. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống, tác dụng chống tăng huyết áp đạt tối đa sau 4 – 6 giờ. Nửa đời trong huyết tương của thuốc là 1 – 2 giờ đối với người có chức năng thận bình thường và tăng lên khi chức năng thận giảm. Khoảng 70% liều dùng được bài tiết qua thận, trong đó 60% là Methyldopa tự do, phần còn lại là chất chuyển hóa ở dạng liên hợp.
CHỈ ĐỊNH
Methyldopa được dùng để điều trị tăng huyết áp. Thuốc có thể được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi niệu Thiazid, kể cả kết hợp Thiazid và Amilorid. Methyldopa còn có thể kết hợp với các thuốc chẹn beta.
Chú ý: Methyldopa là một trong những thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị cao huyết áp cho phụ nữ mang thai.
LIỀU DÙNG – CÁCH DÙNG
Theo chỉ định của bác sỹ, liều thường dùng như sau:
Người lớn
Liều khởi đầu: 250 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày, dùng trong 2 ngày đầu.
Sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của mỗi người bệnh (khoảng cách giữa hai lần điều chỉnh ít nhất là 2 ngày). Để giảm thiểu tác dụng an thần, nên bắt đầu tăng liều vào buổi tối.
Điều trị duy trì: thông thường 0,5 – 2 g/ngày, chia 2 – 4 lần. Không dung quá 3 g/ngày.
Nên dùng phối hợp thuốc lợi niệu Thiazid nếu không khởi đầu điều trị bằng Thiazid hoặc nếu tác dụng làm giảm huyết áp không đạt với liều 2 g/ngày.
Người cao tuổi
Liều khởi đầu 125 mg/lần, 2 lần/ngày, liều có thể tăng dần.
Liều tối đa 2g/ngày.
Trẻ em
Liều khởi đầu là 10 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2 – 4 lần.
Liều tối đa là 65 mg/kg hoặc 3 g/ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với thuốc.
Bệnh gan đang hoạt động như viêm gan cấp và xơ gan đang tiến triển.
Rối loạn chức năng gan liên quan đến điều trị bằng Methyldopa trước đây.
U tế bào ưa Crôm.
Người đang dùng thuốc ức chế MAO.
THẬN TRỌNG
Methyldopa cần được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
Tiền sử bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan từ trước; suy thận nặng; tiền sử thiếu máu tan huyết; bệnh Parkinson; trầm cảm tâm thần; rối loạn chuyển hóa Porphyrin; xơ vữa động mạch não.
Nên định kỳ thử công thức máu và làm test gan trong 6 – 12 tuần đầu điều trị hoặc khi bị sốt không rõ nguyên nhân.
Methyldopa có thể gây buồn ngủ, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi dùng thuốc.
THỜI KỲ MANG THAI
Chưa biết về những nguy cơ do thuốc. Methyldopa có thể dùng cho người tăng huyết áp do mang thai gây ra. Tuy nhiên, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai trên cơ sở đánh giá cẩn thận các mặt lợi hại.
THỜI KỲ CHO CON BÚ
Methyldopa bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây nguy cơ đối với trẻ với liều điều trị thường dùng cho người cho con bú. Vì vậy thuốc không nên dung với người cho con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Toàn thân: chóng mặt, mệt mỏi, sốt, có thể gặp nhức đầu khi mới điều trị (sau hết hẳn), suy nhược (ít gặp).
Hệ thần kinh trung ương: thường gặp nhất là tác dụng an thần, buồn ngủ. Giảm sự nhạy bén trí tuệ, dị cảm (ít gặp). Hiếm khi gặp liệt mặt, cử động dạng múa vờn không tự chủ, hội chứng thiểu năng tuần hoàn não, triệu chứng giống Parkinson.
Hệ tiêu hóa: có thể khô miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Hiếm khi gặp viêm tụy, viêm đại tràng, viêm tuyến nước bọt, lưỡi đen, đầy hơi.
Hệ tim mạch: có thể gây phù, hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp khi đứng. Hiếm khi làm chậm nhịp tim, làm trầm trọng thêm đau thắt ngực, suy tim, hội chứng suy nút xoang, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh giống Lupus ban đỏ.
Máu và miễn dịch: có thể cho phản ứng Coombs dương tính khi điều trị kéo dài nhưng hiếm khi trở thành thiếu máu tan huyết. Hiếm khi bị suy tủy xương, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Nếu thiếu máu tan huyết xảy ra với phản ứng Coomb dương tính (thường xảy ra sau 6 – 12 tháng điều trị) thì nên ngừng thuốc.
Nội tiết: có thể giảm tình dục, hiếm gặp gây vô kinh, vú to ở đàn ông, tăng tiết sữa.
Hô hấp: có thể bị ngạt mũi.
Ảnh hưởng khác: hiếm khi gặp phát ban ngoài da, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm khớp hay đau cơ, trầm cảm, vàng da, viêm gan.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Nên thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc sau:
Thuốc điều trị tăng huyết áp khác: có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp, tăng các phản ứng bất lợi.
Thuốc gây mê: phải giảm liều của thuốc gây mê; nếu hạ huyết áp trong khi gây mê có thể dùng thuốc co mạch.
Lithi: làm tăng độc tính của Lithi.
Thuốc ức chế Monoamin oxidase (MAO): gây hạ huyết áp quá mức.
Amphetamin, các thuốc kích thích thần kinh trung ương, thuốc chống trầm cảm 3 vòng: gây đối kháng với tác dụng chữa tăng huyết áp và mất sự kiểm soát huyết áp.
Thuốc tạo huyết có sắt: làm giảm nồng độ Methyldopa trong huyết tương và làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của Methyldopa.
Thuốc tránh thai uống: làm tăng nguy cơ tổn thương mạch máu và gây khó kiểm soát huyết áp.
QUÁ LIỀU
Quá liều cấp có thể gây hạ huyết áp với rối loạn chức năng của não và hệ tiêu hóa (an thần quá mức, mạch chậm, táo bón, đầy hơi, ỉa chảy, buồn nôn, nôn).
Điều trị quá liều: điều trị triệu chứng và hỗ trợ, có thể rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã được hấp thu, có thể truyền dịch để tăng thải trừ thuốc qua nước tiểu. Cần chú ý đặc biệt tần số tim, lưu lượng máu, cân bằng điện giải, liệt ruột và hoạt động của não.
Có thể dùng thuốc có tác dụng giống giao cảm như: Levarterenol, Epinephrin, Metaraminol.
Methyldopa có thể được loại khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG, NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ.
-
Omega 369 Andy Co-enzyme Q10 Lọ 60 Viên
350.000 ₫Thêm vào giỏ hàng Mua ngayCHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN MÃI - Dược sỹ tư vấn miễn phí 24/7. Vui lòng để lại số điện thoại và lời nhắn tại mục liên hệ.
- Khách hàng đặt mua sản phẩm qua trang web https://nhathuocdaiminh.com/
- Hoặc nhắn tin trực tiếp qua:
- Fanpage: Nhà thuốc Đại Minh
- Hoặc qua Call/Zalo 09696.121.88
- Khách hàng lấy sỉ, SLL vui lòng liên hệ call/Zalo 09696.121.88 để được cập nhật giá.
- Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
- Giao hàng toàn quốc, thanh toán sau khi nhận hàng.
- Thông tin khách hàng được bảo mật.
- Được kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
- Chính sách đổi trả trong vòng 7 ngày.
-
THUỐC ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP, ĐAU THẮT NGỰC BETALOC ZOK 50MG
0 ₫Thêm vào giỏ hàng Mua ngayThành phần
Mỗi viên nén chứa:
– Hoạt chất: Metoprolol tartrate 50mg.
– Tá dược: Lactose, magnesi stearat, cellulose vi tinh thể, polyvinylpyrrolidone, colloidal silicon dioxide khan và natri starch glycolate.
Công dụng (Chỉ định)
Tăng huyết áp: làm giảm huyết áp, giảm tỉ lệ bệnh và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử).
Điều trị đau thắt ngực.
Rối loạn nhịp tim đặc biệt cả nhịp nhanh trên thất.
Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim.
Điều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực.
Phòng ngừa đau nửa đầu dạng migraine.
Cường giáp.
Liều dùng
Nên uống thuốc lúc đói.
Tăng huyết áp
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp là 100 – 200mg/ngày, một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần sáng và tối. Nếu cần, có thể tăng Iiều hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Điều trị tăng huyết áp dài hạn với Betaloc ở liều hàng ngày 100 – 200mg đã chứng tỏ giảm tỷ lệ tử vong gồm cả tử vong do tai biến tim mạch, đột quỵ và biến cố mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Đau thắt ngực
Liều khuyến cáo là 100 – 200mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.
Rối loạn nhịp tim
Liều khuyến cáo là 100 – 200mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống loạn nhịp tim khác.
Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim
Điều trị đường uống dài hạn với Betaloc ở liều 200mg/ngày, chia làm 2 lần sáng và tối đã chứng tỏ làm giảm nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (kể cả bệnh nhân đái tháo đường).
Rối loạn chức năng tim kèm đánh trống ngực
Liều khuyến cáo là 100mg, ngày 1 lần vào buổi sáng. Nếu cần, liều có thể tăng lên 200mg.
Dự phòng đau nửa đầu dạng migraine
Liều khuyến cáo là 100 – 200mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối.
Cường giáp
Liều khuyến cáo là 150 – 200mg/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Nếu cần, có thể tăng liều.
Suy chức năng thận
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Suy chức năng gan
Thường không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân xơ gan vì metoprolol gắn kết với protein thấp (5 – 10%). Khi có các dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét việc giảm liều.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em
Kinh nghiệm dùng Betaloc cho trẻ em còn giới hạn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Blốc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), bệnh nhân điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc tăng co bóp cơ tim loại chủ vận thụ thể bêta, chậm nhịp xoang trên lâm sàng, hội chứng suy nút xoang (trừ khi có đặt máy tạo nhịp tim dài hạn), sốc do tim, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nặng.
Không nên dùng Betaloc cho các bệnh nhân bị nghi ngờ là có nhồi máu cơ tim cấp có nhịp tim < 45 lần/phút, khoảng P-Q > 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100mmHg.
Chống chỉ định cho những bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc ức chế thụ thể bêta khác.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các thuốc chẹn kênh canxi loại verapamil dùng đường tĩnh mạch không được dùng cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế thụ thể bêta.
Nói chung, khi điều trị ở bệnh nhân hen suyễn, nên dùng kèm với một chất chủ vận bêta-2 (viên nén và/hoặc khí dung). Liều của chất chủ vận bêta-2 có thể phải điều chỉnh (tăng lên) khi bắt đầu điều trị với Betaloc.
Trong khi điều trị với Betaloc, nguy cơ ảnh hưởng lên chuyển hóa carbohydrate hoặc làm che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết ít hơn so với thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Cần điều trị sự mất bù ở bệnh nhân suy tim trước và trong khi điều trị với Betaloc. Các trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn dẫn truyền nhĩ thất ở mức độ trung bình rất hiếm khi bị nặng hơn (có thể dẫn đến blốc nhĩ-thất).
Nếu bệnh nhân có biểu hiện chậm nhịp tim nhiều hơn nữa, nên dùng Betaloc liều thấp hơn hoặc ngưng thuốc từ từ.
Betaloc có thể làm nặng thêm triệu chứng rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên chủ yếu do ảnh hưởng của sự giảm huyết áp.
Khi kê toa Betaloc ở bệnh nhân u tế bào ưa crôm, nên dùng thuốc ức chế alpha kèm theo.
Trước khi phẫu thuật, bác sĩ gây mê nên được thông báo việc bệnh nhân đang sử dụng Betaloc. Không nên ngưng điều trị thuốc ức chế bêta ở các bệnh nhân sắp được phẫu thuật. Nên tránh khởi đầu ngay với metoprolol liều cao cho bệnh nhân sắp phẫu thuật ngoài tim (non-cardiac surgery) vì thuốc có liên quan đến chậm nhịp tim, hạ huyết áp và đột quỵ có thể dẫn đến tử vong ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Nên tránh ngưng thuốc đột ngột. Nếu phải ngưng điều trị, nên giảm liều từ từ. Nhiều bệnh nhân có thể được ngưng thuốc với khoảng thời gian 14 ngày. Điều này có thể thực hiện bằng cách giảm liều hàng ngày từng bước liên tiếp, đến liều sau cùng là 25mg, ngày 1 lần (nửa viên 50mg). Trong khoảng thời gian này, nên theo dõi kỹ ở bệnh nhân đã biết có bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nguy cơ biến cố mạch vành gồm cả đột tử có thể tăng khi ngưng thuốc ức chế bêta.
Ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế bêta, sốc phản vệ, nếu xảy ra, có thể nặng hơn.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Betaloc dung nạp tốt, tác động ngoại ý thường nhẹ và thoáng qua. Các tác động ngoại ý sau đây được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và trong việc sử dụng hàng ngay. Trong nhiều trường hợp, liên quan giữa tác động ngoại ý và điều trị với Betaloc chưa được xác lập. Định nghĩa các tần số xuất hiện các tác động ngoại ý:
Rất thường gặp (≥ 10%), thường gặp (1 – 9.9%), ít gặp (0.1 – 0.9%)), hiếm gặp (0.01 – 0.09%) và rất hiếm gặp ( < 0,01 %).
Hệ tim mạch
Thường gặp: chậm nhịp tim, rối loạn tư thế (rất hiếm: ngất), lạnh tay chân và đánh trống ngực.
Ít gặp: các triệu chứng suy tim tăng thoáng qua, sốc tim ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp, blốc nhĩ thất độ I, phù, đau vùng trước tim.
Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp tim.
Rất hiếm gặp: hoại thư ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng trước đó.
Hệ thần kinh trung ương
Rất thường gặp: mệt mỏi.
Thường gặp: choáng váng, nhức đầu.
Ít gặp: dị cảm, vọp bẻ.
Hệ tiêu hoá
Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.
Ít gặp: nôn.
Hiếm gặp: khô miệng.
Huyết học
Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Gan
Hiếm gặp: bất thường về xét nghiệm chức năng gan.
Rất hiếm gặp: viêm gan.
Hệ cơ xương
Rất hiếm gặp: đau khớp.
Chuyển hóa
Ít gặp: tăng cân.
Tâm thần
Ít gặp: trầm cảm, mất tập trung, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng.
Hiếm gặp: bồn chồn, Io lắng, rối loạn chức năng sinh dục/bất lực.
Rất hiếm gặp: mất trí nhớ/giảm trí nhớ, lú lẫn, ảo giác.
Hệ hô hấp
Thường gặp: khó thở khi gắng sức.
Ít gặp: co thắt phế quản.
Hiếm gặp: viêm mũi.
Giác quan
Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc.
Rất hiếm gặp: ù tai, rối loạn vị giác.
Da
Ít gặp: nổi ban (dạng mày đay, dạng vẩy nến và sang thương loạn dưỡng da), tăng tiết mồ hôi.
Hiếm gặp: rụng tóc.
Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.
Tương tác với các thuốc khác
Metoprolol là chất nền chuyển hóa của Cytochrome P450 isoenzyme CYP2D6. Những thuốc hoạt động như chất kích ứng men hoặc chất ức chế men có thể làm ảnh hưởng đến nồng độ metoprolol trong huyết tương. Nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể tăng khi phối hợp với các chất chuyển hóa qua CYP2D6 như: thuốc chống loạn nhịp, kháng histamin, đối kháng thụ thể histamin-2, chống trầm cảm, thuốc an thần và ức chế COX-2. Nồng độ metoprolol trong huyết tương giảm khi dùng rifampicin và có thể tăng do rượu và hydralazine.
Cần theo dõi khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc ức chế thụ thể bêta khác (ví dụ: thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế men MAO.
Khi ngưng liệu pháp phối hợp với clonidine, nên ngưng thuốc ức chế bêta vài ngày trước khi ngưng clonidine.
Nên theo dõi tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp metoprolol với các thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil và diltiazem và/hoặc thuốc chống loạn nhịp. Khi bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thụ thể bêta thì không nên tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil. Thuốc ức chế bêta có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp cơ tim và chậm dẫn truyền của thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodarone).
Điều trị phối hợp thuốc ức chế bêta với Digitalis glycosides có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và gây chậm nhịp tim.
Ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế bêta, thuốc mê đường thở làm tăng tác dụng ức chế tim.
Điều trị phối hợp với indomethacin và các thuốc ức chế men tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế bêta.
Trong một số trường hợp khi dùng adrenaline cho các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bêta thì những thuốc ức chế bêta chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Có thể phải chỉnh liều của thuốc điều trị tiểu đường dạng uống ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế bêta.
Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.
Lái xe
Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với Betaloc trước khi lái xe hoặc sử dụng máy vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.
Thai kỳ
Giống như hầu hết các thuốc, Betaloc không nên sử dụng trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú trừ khi việc sử dụng là cần thiết. Giống như tất cả các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc ức chế bêta có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như chậm nhịp tim cho thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ.
Tuy nhiên lượng thuốc được hấp thu qua sữa mẹ dường như có tác dụng ức chế bêta không đáng kể ở trẻ nếu người mẹ dùng metoprolol ở giới hạn liều điều trị thông thường.
Đóng gói
Hộp 3 vỉ x 20 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều
Độc tính
Trên người trưởng thành, dùng liều 7.5g sẽ gây ra nhiễm độc tử vong. Trên trẻ em 5 tuổi, liều 100mg không gây triệu chứng nhiễm độc sau khi rửa dạ dày.
Liều 450mg ở trẻ 12 tuổi và 1.4g ở người trưởng thành gây ra nhiễm độc trung bình. Liều 2.5g gây ra nhiễm độc nghiêm trọng và liều 7.5g gây nhiễm độc rất nghiêm trọng ở người trưởng thành.
Triệu chứng
Triệu chứng trên tim mạch là quan trọng nhất, nhưng trong một vài trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên, triệu chứng trên thần kinh và hô hấp có thể chiếm ưu thế. Nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất độ I-III, kéo dài quãng thời gian QT (trong vài trường hợp ngoại lệ), vô tâm thu, giảm huyết áp, tưới máu ngoại biên kém, suy tim, sốc tim. Suy hô hấp, ngưng thở. Triệu chứng khác: mệt mỏi, lú lẫn, hôn mê, run, chuột rút, đổ mồ hôi, dị cảm, co thắt phế quản, buồn nôn, ói mửa, có thể co thắt thực quản, hạ đường huyết (đặc biệt là ở trẻ em) hoặc tăng đường huyết, tăng kali máu. Ảnh hưởng trên thận. Hội chứng nhược cơ thoáng qua. Sử dụng đồng thời với rượu, thuốc điều trị tăng huyết áp, quinidin hoặc barbiturat có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh nhân. Biểu hiện sớm của quá liều xảy ra từ 20 phút đến 2 giờ sau khi dùng thuốc.
Điều trị
Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ phù hợp, theo dõi và giám sát.
Nếu thích hợp, có thể rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính.
Atropin, thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm hoặc máy tạo nhịp tim dùng điều trị triệu chứng nhịp tim chậm và rối loạn đẫn truyền.
Đặt nội khí quản và thở máy nên được thực hiện với chỉ định rất rộng. Máy tạo nhịp tim là liệu pháp tùy chọn. Nếu ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cứu chữa bằng các biện pháp hồi sức trong vài giờ.
Hạ huyết áp, suy tim cấp tính và sốc được điều trị bằng việc tăng thể tích dịch cơ thể thích hợp, tiêm glucagon (nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch glucagon sau đó), tiêm tĩnh mạch các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm như dobutamin, và bổ sung thuốc chủ vận thụ thể α1 khi xảy ra giãn mạch. Có thể xem xét sử dụng dung dịch ion Ca2+ tiêm tĩnh mạch. Điều trị triệu chứng co thắt phế quản bằng thuốc giãn phế quản.
Dược lực học
Metoprolol là chát ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại từng phần.
Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý). Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol. Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Khi bắt buộc, Betaloc có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận bêta-2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn. Khi dùng chung với thuốc chủ vận bêta-2, Betaloc ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận bêta-2 hơn so với các chất ức chế bêta không chọn lọc. Metoprolol ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insulin và chuyển hoá carbohydrat so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Metoprolol cũng ít ảnh hưởng đến sự đáp ứng của tim mạch đối với hạ đường huyết so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Những nghiên cứu ngắn hạn cho thấy metoprolol có thể làm tăng nhẹ triglyceride và giảm axít béo tự do trong máu. Trong vài trường hợp, tỉ lệ lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) có thể giảm nhẹ, tuy nhiên ở mức độ ít hơn khi dùng chất ức chế bêta không chọn lọc. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thực hiện qua nhiều năm cho thấy sau khi điều trị bằng metoprolol thì nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh giảm đáng kể.
Trong suốt thời gian điều trị bằng Betaloc, chất lượng cuộc sống được duy trì và cải thiện.
Sự cải thiện chất lượng cuộc sống được ghi nhận sau khi điều trị với metoprolol cho các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Dược động học
Hấp thu và phân bố
Betaloc được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Ở khoảng liều điều trị, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tuyến tính theo liều dùng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1.5 – 2 giờ. Mặc dù nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ thay đổi theo từng cá nhân, chúng vẫn chứng tỏ tính tương tự cho mỗi cá nhân.
Do tác dụng chuyển hoá lần đầu qua gan mạnh, sinh khả dụng toàn thân của metoprolol sau khi uống liều duy nhất khoảng 50%. Sau khi dùng liều lặp lại, sinh khả dụng toàn thân tăng đến khoảng 70%. Thức ăn có thể làm tăng sinh khả dụng toàn thân của liều uống khoảng 30 – 40%. Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp, khoảng 5 – 10%.
Chuyển hoá và đào thải
Metoprolol chuyển hoá ở gan bằng sự oxi hoá chủ yếu bởi isoenzyme CYP2D6. Ba chất chuyển hoá chính đã được xác định và không có chất nào có hoạt tính ức chế bêta quan trọng về mặt lâm sàng.
Trên 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 5% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, tỉ lệ này tăng lên 30% trong vài trường hợp. Thời gian bán thải của metoprolol trong huyết tương trung bình là 3.5 giờ (từ 1 – 9 giờ). Độ thanh thải toàn phần khoảng 1 lít/phút.
Không có sự thay đổi đáng kể về mặt dược động học của metoprolol ở người lớn tuổi so với người trưởng thành. Sinh khả dụng toàn thân và sự đào thải metoprolol không đổi ở bệnh nhân giảm chức năng thận. Tuy nhiên, sự bài tiết các chất chuyển hoá giảm. Các chất chuyển hóa tích lũy đáng kể ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận (GFR) < 5ml/phút. Tuy nhiên, sự tích lũy các chất này không làm tăng tác dụng ức chế bêta.
Do kết hợp với protein thấp, dược động học của metoprolol ít bị ảnh hưởng bởi sự giảm chức năng gan. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân xơ gan nặng và có thông nối tĩnh mạch cửa chủ, sinh khả dụng của metoprolol có thể tăng và độ thanh thải toàn phần giảm.
Ở những bệnh nhân thông nối tĩnh mạch cửa chủ có độ thanh thải toàn phần khoảng 0.3 lít/phút và diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ trong huyết tương (AUC) tăng lên gấp 6 lần so với người khỏe mạnh.
Đặc điểm
Viên nén Betaloc 50mg có màu trắng hoặc trắng nhạt, hình tròn, đường kính 8mm, có rãnh ở hai mặt và khắc ABB ở một mặt.
Đường khắc rãnh giúp dễ bẻ để thuận tiện nuốt khi uống thuốc và không phải để chia thành các liều bằng nhau.
-
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP AMLODA 5MG
0 ₫Thêm vào giỏ hàng Mua ngayThành phần Thuốc điều trị tăng huyết áp AMLODA
- Amlodipin……………………………..5 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên nang.
Chỉ định Thuốc điều trị tăng huyết áp AMLODA
- Điều trị tăng huyết áp (ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường)
- Điều trị dự phòng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định.
Chống chỉ định Thuốc điều trị tăng huyết áp AMLODA
- Không dùng cho những người suy tim chưa được điều trị ổn định.
- Quá mẫn với dihydropyridin.
- Phụ nữ có thai ba tháng đầu của thai kỳ.
Thận trọng Thuốc điều trị tăng huyết áp AMLODA
- Với người giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.
* Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Các thuốc chẹn kênh calci có thể ức chế cơn co tử cung sớm. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng bất lợi cho quá trình sinh đẻ. Phải tính đến nguy cơ thiếu oxy cho thai nhi nếu gây hạ huyết áp ở người mẹ, vì có nguy cơ làm giảm tưới máu nhau thai. Đây là nguy cơ chung khi dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp, chúng có thể làm thay đổi lưu lượng máu do giãn mạch ngoại biên.
- Ở động vật thực nghiệm, thuốc chẹn kênh calci có thể gây quái thai ở dạng dị tật xương. Vì vậy, tránh dùng amlodipin cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Chưa có dữ liệu nào đánh giá sự tích lũy Amlodipin trong sữa mẹ.
* Propranolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Liều lượng và cách dùng Thuốc điều trị tăng huyết áp AMLODA
- Để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều phải phù hợp cho từng người bệnh. Liều khởi đầu bình thường là 5 mg, 1 lần cho 24 giờ. Liều có thể tăng đến 10 mg cho 1 lần trong 1 ngày.
- Nếu tác dụng không hiệu quả sau 4 tuần điều trị có thể tăng liều. Không cần điều chỉnh liều khi phối hợp các thuốc lợi tiểu thiazid.
Bình luận gần đây
Bài viết mới
- BÍ QUYẾT KHOA HỌC GIÚP TRẺ TĂNG CHIỀU CAO TỐI ƯU THEO TỪNG ĐỘ TUỔI”
- DINH DƯỠNG, VẬN ĐỘNG VÀ GIẤC NGỦ: BỘ BA VÀNG GIÚP TRẺ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO VƯỢT TRỘI
- 14 Tuổi Cao Bao Nhiêu Là Đủ? Cách Tăng Chiều Cao Tuổi 14 Hiệu Quả Nhất
- 6 Tuổi Cao Bao Nhiêu Là Chuẩn? Cách Giúp Trẻ 6 Tuổi Tăng Chiều Cao Tối Ưu
- 5 SAI LẦM KHIẾN TRẺ MÃI KHÔNG CAO DÙ ĐÃ BỔ SUNG CANXI
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.