Danh mục
- Sản phẩm khác
- Bổ mắt, sáng mắt
- Bổ não, Điều trị đau đầu
- Bổ sung VITAMIN & KHOÁNG CHẤT
- Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý và rối loạn tiểu tiện
- Giảm cân
- Hô hấp – Xoang
- Mẹ và bé
- Mỹ phẩm
- Sản phẩm bán chạy
- Sữa các loại
- Thiết bị y tế
- Thuốc bổ, ăn ngon ngủ ngon
- Tiêu hóa
- Tim mạch – Huyết áp
- Xương khớp, điều trị thoái hóa
THUỐC TIM MẠCH BOSAGAS 40 40MG
0 ₫
Thành phần
Hoạt chất: Telmisartan 40mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Natri carbonat, Povidon K30, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, vừa đủ 1 viên nén.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng huyết áp: có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II cũng có thể thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim (chỉ định chính thức) hoặc bệnh thận do đái tháo đường.
Liều dùng
Cách dùng: uống ngày 1 lần, không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: 40mg/1 lần/ngày. Đối với 1 số người bệnh, chỉ cần liều 20mg/1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng tới liều tối đa 80mg/1 lần/ngày. Telmisartan có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu loại thiazid. Trước khi tăng liều, cần chú ý là tác dụng chống tăng huyết áp tối đa đạt được giữa tuần thứ 4 và thứ 8 kể từ khi bắt đầu điều trị.
Suy thận: không cần điều chỉnh liều.
Suy gan: nếu suy gan nhẹ hoặc vừa, liều hàng ngày không được vượt quá 40mg/1 lần/ngày.
Người cao tuổi: không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em dưới 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa xác định được.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai. Người cho con bú.
Suy thận nặng.
Suy gan nặng. Tắc mật.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Theo dõi nồng độ kali huyết, đặc biệt ở người cao tuổi và người suy thận. Giảm liều khởi đầu ở những bệnh nhân này.
Người hẹp van động mạch chủ và van hai lá.
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Suy tim sung huyết nặng.
Mất nước (giảm thể tích và natri huyết do nôn, ỉa lỏng, dùng thuốc lợi niệu kéo dài, thẩm tách, chế độ ăn hạn chế muối) làm tăng nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng. Phải điều chỉnh rối loạn này trước khi dùng telmisartan hoặc giảm liều thuốc và theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.
Loét dạ dày – tá tràng thể hoạt động hoặc bệnh dạ dày – ruột khác.
Suy gan mức độ nhẹ và trung bình.
Hẹp động mạch thận.
Suy chức năng thận nhẹ và trung bình.
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hay làm việc … vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, hiếm khi phải ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, phù chân tay, tiết nhiều mồ hôi.
Thần kinh trung ương: tình trạng kích động.
Tiêu hóa: khô miệng, buồn nôn, đau bụng, trào ngược acid, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn, ỉa chảy.
Tiết niệu: giảm chức năng thận, tăng creatinin và nitrogen urê huyết (BUN), nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Hô hấp: viêm họng, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (ho, sung huyết hoặc đau tai, sốt, sung huyết mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, đau họng).
Xương – khớp: đau lưng, đau và co thắt cơ.
Chuyển hóa: tăng kali huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: phù mạch.
Mắt: rối loạn thị giác.
Tim mạch: nhịp tim nhanh, giảm huyết áp hoặc ngất (thường gặp ở người bị giảm thể tích máu hoặc giảm muối, điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt trong tư thế đứng).
Tiêu hóa: chảy máu dạ dày – ruột.
Da: ban, mày đay, ngứa.
Gan: tăng enzym gan.
Máu: giảm hemoglobin, giảm bạch cầu trung tính.
Chuyển hóa: tăng acid uric huyết, tăng cholesterol huyết.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Chưa đủ số liệu đánh giá độ an toàn và hiệu lực khi dùng đồng thời Telmisartan với các thuốc ức chế ACE hoặc các thuốc chẹn beta-adrenergic. Telmisartan có thể làm tăng tác dụng giảm huyết áp của các thuốc này.
Digoxin: dùng đồng thời với Telmisartan làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh, do đó phải theo dõi nồng độ digoxin trong máu khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngừng Telmisartan để tránh khả năng quá liều digoxin.
Các thuốc lợi tiểu: làm tăng tác dụng hạ huyết áp của telmisartan.
Warfarin: dùng đồng thời với Telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ warfarin trong máu nhưng không làm INR.
Các thuốc lợi tiểu giữ kali: chế độ bổ sung nhiều kali hoặc dùng cùng các thuốc gây tăng kali huyết khác có thể làm tăng thêm tác dụng tăng kali huyết của Telmisartan.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Lái xe
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm các việc khác có thể gây nguy hiểm, vì có thể gây nguy hiểm, vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Thai kỳ
Lúc có thai
Không nên dùng Telmisartan trong 3 tháng đầu mang thai. Nếu có ý định mang thai, nên thay thế thuốc khác trước khi có thai.
Chống chỉ định dùng Telmisartan từ sau tháng thứ 3 của thai kỳ vì thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin, có thể gây tổn hại cho thai: hạ huyết áp, suy thận có hồi phục, vô niệu, giảm sản xương sọ ở trẻ sơ sinh, gây chết thai hoặc trẻ sơ sinh. Ít nước ối của người mẹ (có thể do giảm chức năng thận của thai) kết hợp với co cứng chi, biến dạng sọ mặt và phổi giảm sản đã được thông báo. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Telmisartan càng sớm càng tốt.
Lúc cho con bú
Chống chỉ định dùng Telmisartan trong thời kỳ cho con bú vì không biết Telmisartan có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Đóng gói
Ép vỉ Al/A1. Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Quá liều
Số liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế.
Biểu hiện quá liều cấp và/hoặc mạn: nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm) hoặc nhịp tim nhanh, chóng mặt, choáng váng, hạ huyết áp.
Xử trí: điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chăm sóc hỗ trợ: những người được xác định hoặc nghi ngờ dùng quá liều thuốc có chủ định nên chuyển đến khám tâm thần.
Dược lực học
Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (týp AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận.
Telmisartan ngăn cản gắn chủ yếu angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron. Thụ thể AT2 cũng tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến sự ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1 gấp 3.000 lần so với thụ thể AT2.
Telmisartan cùng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng và vì vậy thường được dùng cho những người phải ngừng dùng thuốc ức chế ACE vì ho khan dai dẳng.
Ở người, liều 80mg Telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế (hạ huyết áp) được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được 48 giờ sau khi uống. Sau khi uống liều đầu tiên, tác dụng giảm huyết áp biểu hiện từ từ trong vòng 3 giờ đầu. Thông thường, huyết áp động mạch giảm tối đa đạt được 4 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tác dụng kéo dài khi điều trị lâu dài. Ở người tăng huyết áp, Telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đổi tần số tim. Tác dụng chống tăng huyết áp của Telmisartan cũng tương đương với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi ngừng điều trị Telmisartan đột ngột, huyết áp trở lại dần dần trong vài ngày như khi chưa điều trị, nhưng không có hiện tượng tăng mạnh trở lại.
Dược động học
Telmisartan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc liều dùng: khoảng 42% sau khi uống liều 40mg và 58% sau khi uống liều 160mg. Sự có mặt của thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Telmisartan (giảm khoảng 6% khi dùng liều 40mg). Sau khi uống, nồng độ thuốc cao nhất trong huyết tương đạt được sau 0,5 – 1 giờ. Hơn 99% Telmisartan gắn vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin và α1 – acid glycoprotein. Sự gắn vào protein hằng định, không bị ảnh hưởng bởi thay đổi liều. Thể tích phân bố khoảng 500 lít.
Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống Telmisartan, hầu hết liều đã cho (hơn 97%) được thải trừ dưới dạng không đổi theo đường mật vào phân, chỉ lượng rất ít (dưới 1%) thải qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ của Telmisartan khoảng 24 giờ. Telmisartan được chuyển hóa thành dạng liên hợp acylglucuronid không hoạt tính, duy nhất thấy trong huyết tương và nước tiểu. Uống Telmisartan với liều khuyến cáo không gây tích lũy đáng kể về lâm sàng.
Dược động học của Telmisartan ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không có sự khác nhau về dược động học ở người cao tuổi và người dưới 65 tuổi. Nồng độ Telmisartan trong huyết tương ở nữ thường cao hơn ở nam /2 – 3 lần, nhưng không thấy tăng có ý nghĩa về đáp ứng huyết áp hoặc hạ huyết áp thế đứng ở nữ. Do vậy không cần điều chỉnh liều.
Suy thận nhẹ và trung bình: không cần phải điều chỉnh liều. Lọc máu không có tác dụng thải trừ Telmisartan.
Suy gan: nồng độ Telmisartan trong máu tăng và sinh khả dụng tuyệt đối đạt gần 100%.
Thành phần
Hoạt chất: Telmisartan 40mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Natri carbonat, Povidon K30, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, vừa đủ 1 viên nén.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng huyết áp: có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II cũng có thể thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim (chỉ định chính thức) hoặc bệnh thận do đái tháo đường.
Liều dùng
Cách dùng: uống ngày 1 lần, không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: 40mg/1 lần/ngày. Đối với 1 số người bệnh, chỉ cần liều 20mg/1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng tới liều tối đa 80mg/1 lần/ngày. Telmisartan có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu loại thiazid. Trước khi tăng liều, cần chú ý là tác dụng chống tăng huyết áp tối đa đạt được giữa tuần thứ 4 và thứ 8 kể từ khi bắt đầu điều trị.
Suy thận: không cần điều chỉnh liều.
Suy gan: nếu suy gan nhẹ hoặc vừa, liều hàng ngày không được vượt quá 40mg/1 lần/ngày.
Người cao tuổi: không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em dưới 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa xác định được.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai. Người cho con bú.
Suy thận nặng.
Suy gan nặng. Tắc mật.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Theo dõi nồng độ kali huyết, đặc biệt ở người cao tuổi và người suy thận. Giảm liều khởi đầu ở những bệnh nhân này.
Người hẹp van động mạch chủ và van hai lá.
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Suy tim sung huyết nặng.
Mất nước (giảm thể tích và natri huyết do nôn, ỉa lỏng, dùng thuốc lợi niệu kéo dài, thẩm tách, chế độ ăn hạn chế muối) làm tăng nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng. Phải điều chỉnh rối loạn này trước khi dùng telmisartan hoặc giảm liều thuốc và theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.
Loét dạ dày – tá tràng thể hoạt động hoặc bệnh dạ dày – ruột khác.
Suy gan mức độ nhẹ và trung bình.
Hẹp động mạch thận.
Suy chức năng thận nhẹ và trung bình.
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hay làm việc … vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, hiếm khi phải ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, phù chân tay, tiết nhiều mồ hôi.
Thần kinh trung ương: tình trạng kích động.
Tiêu hóa: khô miệng, buồn nôn, đau bụng, trào ngược acid, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn, ỉa chảy.
Tiết niệu: giảm chức năng thận, tăng creatinin và nitrogen urê huyết (BUN), nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Hô hấp: viêm họng, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (ho, sung huyết hoặc đau tai, sốt, sung huyết mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, đau họng).
Xương – khớp: đau lưng, đau và co thắt cơ.
Chuyển hóa: tăng kali huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: phù mạch.
Mắt: rối loạn thị giác.
Tim mạch: nhịp tim nhanh, giảm huyết áp hoặc ngất (thường gặp ở người bị giảm thể tích máu hoặc giảm muối, điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt trong tư thế đứng).
Tiêu hóa: chảy máu dạ dày – ruột.
Da: ban, mày đay, ngứa.
Gan: tăng enzym gan.
Máu: giảm hemoglobin, giảm bạch cầu trung tính.
Chuyển hóa: tăng acid uric huyết, tăng cholesterol huyết.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Chưa đủ số liệu đánh giá độ an toàn và hiệu lực khi dùng đồng thời Telmisartan với các thuốc ức chế ACE hoặc các thuốc chẹn beta-adrenergic. Telmisartan có thể làm tăng tác dụng giảm huyết áp của các thuốc này.
Digoxin: dùng đồng thời với Telmisartan làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh, do đó phải theo dõi nồng độ digoxin trong máu khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngừng Telmisartan để tránh khả năng quá liều digoxin.
Các thuốc lợi tiểu: làm tăng tác dụng hạ huyết áp của telmisartan.
Warfarin: dùng đồng thời với Telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ warfarin trong máu nhưng không làm INR.
Các thuốc lợi tiểu giữ kali: chế độ bổ sung nhiều kali hoặc dùng cùng các thuốc gây tăng kali huyết khác có thể làm tăng thêm tác dụng tăng kali huyết của Telmisartan.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Lái xe
Thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm các việc khác có thể gây nguy hiểm, vì có thể gây nguy hiểm, vì có thể chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp.
Thai kỳ
Lúc có thai
Không nên dùng Telmisartan trong 3 tháng đầu mang thai. Nếu có ý định mang thai, nên thay thế thuốc khác trước khi có thai.
Chống chỉ định dùng Telmisartan từ sau tháng thứ 3 của thai kỳ vì thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin, có thể gây tổn hại cho thai: hạ huyết áp, suy thận có hồi phục, vô niệu, giảm sản xương sọ ở trẻ sơ sinh, gây chết thai hoặc trẻ sơ sinh. Ít nước ối của người mẹ (có thể do giảm chức năng thận của thai) kết hợp với co cứng chi, biến dạng sọ mặt và phổi giảm sản đã được thông báo. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Telmisartan càng sớm càng tốt.
Lúc cho con bú
Chống chỉ định dùng Telmisartan trong thời kỳ cho con bú vì không biết Telmisartan có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Đóng gói
Ép vỉ Al/A1. Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Quá liều
Số liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế.
Biểu hiện quá liều cấp và/hoặc mạn: nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm) hoặc nhịp tim nhanh, chóng mặt, choáng váng, hạ huyết áp.
Xử trí: điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chăm sóc hỗ trợ: những người được xác định hoặc nghi ngờ dùng quá liều thuốc có chủ định nên chuyển đến khám tâm thần.
Dược lực học
Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (týp AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận.
Telmisartan ngăn cản gắn chủ yếu angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron. Thụ thể AT2 cũng tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến sự ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1 gấp 3.000 lần so với thụ thể AT2.
Telmisartan cùng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng và vì vậy thường được dùng cho những người phải ngừng dùng thuốc ức chế ACE vì ho khan dai dẳng.
Ở người, liều 80mg Telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế (hạ huyết áp) được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được 48 giờ sau khi uống. Sau khi uống liều đầu tiên, tác dụng giảm huyết áp biểu hiện từ từ trong vòng 3 giờ đầu. Thông thường, huyết áp động mạch giảm tối đa đạt được 4 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tác dụng kéo dài khi điều trị lâu dài. Ở người tăng huyết áp, Telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đổi tần số tim. Tác dụng chống tăng huyết áp của Telmisartan cũng tương đương với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi ngừng điều trị Telmisartan đột ngột, huyết áp trở lại dần dần trong vài ngày như khi chưa điều trị, nhưng không có hiện tượng tăng mạnh trở lại.
Dược động học
Telmisartan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc liều dùng: khoảng 42% sau khi uống liều 40mg và 58% sau khi uống liều 160mg. Sự có mặt của thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Telmisartan (giảm khoảng 6% khi dùng liều 40mg). Sau khi uống, nồng độ thuốc cao nhất trong huyết tương đạt được sau 0,5 – 1 giờ. Hơn 99% Telmisartan gắn vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin và α1 – acid glycoprotein. Sự gắn vào protein hằng định, không bị ảnh hưởng bởi thay đổi liều. Thể tích phân bố khoảng 500 lít.
Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống Telmisartan, hầu hết liều đã cho (hơn 97%) được thải trừ dưới dạng không đổi theo đường mật vào phân, chỉ lượng rất ít (dưới 1%) thải qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ của Telmisartan khoảng 24 giờ. Telmisartan được chuyển hóa thành dạng liên hợp acylglucuronid không hoạt tính, duy nhất thấy trong huyết tương và nước tiểu. Uống Telmisartan với liều khuyến cáo không gây tích lũy đáng kể về lâm sàng.
Dược động học của Telmisartan ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không có sự khác nhau về dược động học ở người cao tuổi và người dưới 65 tuổi. Nồng độ Telmisartan trong huyết tương ở nữ thường cao hơn ở nam /2 – 3 lần, nhưng không thấy tăng có ý nghĩa về đáp ứng huyết áp hoặc hạ huyết áp thế đứng ở nữ. Do vậy không cần điều chỉnh liều.
Suy thận nhẹ và trung bình: không cần phải điều chỉnh liều. Lọc máu không có tác dụng thải trừ Telmisartan.
Suy gan: nồng độ Telmisartan trong máu tăng và sinh khả dụng tuyệt đối đạt gần 100%.
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên nén |
---|
Sản phẩm tương tự
-
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG METFORMIN BOSTON 850 850MG
0 ₫Thêm vào giỏ hàng Mua ngayThành phần
Mỗi viên nén bao phim Metformin Boston 500 chứa:
– Hoạt chất: Metformin hydroclorid 500mg.
– Tá dược: Kollidon K30, magnesi stearat, HPMC
Mỗi viên nén bao phim Metformin Boston 850 chứa:
– Hoạt chất: Metformin hydroclorid 850mg.
– Tá dược: Kollidon K30, magnesi stearat, HPMC
Công dụng (Chỉ định)
– Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2, kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể thao.
– Kết hợp với một sulfonylure để điều trị đái tháo đường khi dùng đơn thuần metformin, sulfonylure hoặc ăn kiêng không kiểm soát được glucose huyết một cách đầy đủ.
Liều dùng
Cách dùng: Dùng uống, uống nguyên viên thuốc không được nhai, uống cùng với bữa ăn.
Liều lượng: Liều lượng do bác sĩ điều trị quyết định cho từng bệnh nhân, dựa trên theo dõi kết quả xét nghiệm máu.
– Với viên 500mg: Liều khởi đầu thông thường cho người lớn: 500 mg/lần, ngày 2 lần, liều tối đa là 2.500 mg/ngày chia làm 3 lần uống trong ngày.
– Với viên 850mg: Liều khởi đầu thông thường cho người lớn: 850 mg/lần, ngày 1 lần, liều tối đa là 2.550 mg/ngày chia làm 3 lần uống trong ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
– Quá mẫn với metformin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân suy giảm chức năng thận do bệnh thận, rối loạn chức năng thận, hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính, nhiễm khuẩn huyết… gây nên.
– Nhiễm acid chuyển hoá cấp tính hoặc mãn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid – ceton do đái tháo đường).
– Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy huyết, bệnh phổi thiếu oxy mãn tính.
– Bệnh nhân hoại thư, người nghiện rượu, người bị thiếu dinh dưỡng, các trường hợp mất bù chuyển hoá cấp…
– Phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
– Phải tạm ngừng sử dụng metformin cho bệnh nhân chụp X – quang có tiêm chất cản quang chứa iod trước 2 – 3 ngày và sau 2 ngày.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
– Bệnh nhân dùng metformin cần phải theo dõi đều dặn các xét nghiệm cận lâm sàng và đường huyết để xác định đúng liều tối thiểu có hiệu lực và cần được thông báo về nguy cơ nhiễm acid cùng các hoàn cảnh dẫn đến tình trạng này.
– Bệnh nhân cần được khuyến cáo về sự cần thiết của dinh dưỡng điều trị và metformin chỉ là hỗ trợ chứ không thể thay thế chế độ ăn uống hợp lý.
– Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, do dó nguy cơ tích luỹ và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận. Vì vậy metformin không phù hợp để điều trị cho người cao tuổi, đây là nhóm người thường có suy giảm chức năng thận.
– Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành phẫu thuật và không dùng cho người bị suy giảm chức năng gan.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp về đường tiêu hoá, có liên quan đến liều, thường xảy ra lúc mới bắt đầu điều trị và có tính nhất thời: chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, ban đỏ, mày đay, tăng cảm thụ ánh sáng, giảm nồng dộ vitamin B12.
Tương tác với các thuốc khác
– Các thuốc làm giảm tác dụng của metformin: các thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, chế phẩm tuyến giáp, estrogen, thuốc tránh thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, thuốc chẹn calci, isoniazid… có thể dẫn dến giảm sự kiểm soát glucose huyết.
– Thuốc làm tăng tác dụng của metformin: furosemid làm tăng nồng độ tối đa của metformin trong huyết tương và trong máu, không làm thay đổi sự thanh thải của metformin trong nghiên cứu dùng 1 liều duy nhất.
– Các thuốc làm tăng độc tính của metformin: những thuốc cationic (amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được bài tiết qua thận nên có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh hệ thống vận chuyển ở ống thận. Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đĩnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do dó tránh phối hợp metformin với cimetidin.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Lái xe
– Khi dùng một mình metformin thì không có nguy cơ rõ rệt khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
– Khi dùng phối hợp các thuốc trị đái tháo đường khác thì nhất thiết phải được cảnh báo về nguy cơ hạ dường huyết quá mức dẫn đến thiếu tập trung trong lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
– Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt về sử dụng Metformin cho phụ nữ có thai, do đó không nên sử dụng Metformin cho phụ nữ có thai trừ khi thật sự cần thiết.
– Bởi vì nguy cơ gây hạ đường máu ở những đứa trẻ bú mẹ, cần quyết định nên ngừng thuốc hay ngừng cho con bú, trong đó quan tâm tới tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Đóng gói
– Metformin Boston 500: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.
– Metformin Boston 850: Hộp 5 vỉ x 20 viên nén bao phim.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng
Quá liều
– Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85g metformin, mặc dù đã xảy ra nhiễm acid lactic.
– Thẩm phân máu có thể loại trừ thuốc tích luỹ ở bệnh nhân nghi là dùng quá liều metformin.
Dược lực học
– Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có tác dụng hạ đường huyết ở người bị đái tháo đường nhưng không có tác dụng ở người không đái tháo đường.
– Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau khi ăn, ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là: làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột.
– Metformin dùng đơn trị liệu có hiệu quả tốt với những bệnh nhân chỉ đáp ứng một phần hoặc không còn đáp ứng với sulfonylure. Ở những bệnh nhân này, nếu đơn trị liệu metformin chưa kiểm soát được đường huyết theo yêu cầu thì có thể phối hợp với một sultonylure để bổ sung tác dụng hạ đường huyết của hai nhóm thuốc này.
Dược động học
– Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Không có sự tỷ lệ giữa độ hấp thu và liều, sinh khả dụng tuyệt đối của liều metformin 500mg uống lúc đói khoảng 50 – 60%. Thức ăn làm chậm sự hấp thu và làm giảm mức độ hấp thu của metformin.
– Metformin phân bố nhanh chóng vào trong các mô và dịch, thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Metformin liên kết với protein huyết tương ở mức độ không dáng kể.
– Metformin không bị chuyển hóa ở gan, không bài tiết qua mật, thải trừ chủ yếu qua thận. Nửa đời trong huyết tương khoảng 1,5 – 4,5 giờ. Khoảng 90% lượng thuốc hấp thu dược thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ đầu dưới dạng không chuyển hóa.
– Độ thanh thải metformin giảm ở người suy thận và người cao tuổi, do đó có nguy cơ tích lũy thuốc ở những trường hợp này.
-
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP, ĐAU THẮT NGỰC AMLODIPIN 5MG
Liên hệ để báo giáLiên hệ để báo giá1THÀNH PHẦN
Amlodipin ……………………………………………… 5mg
2CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Dùng một mình để điều trị cao huyết áp, hoặc nếu cần, có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn bêta hoặc thuốc ức chế men chuyển.
Ðiều trị thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định hoặc đau thắt ngực vận mạch (Prinzmetal). Thuốc có thể dùng một mình hoặc phối hợp với những thuốc chống đau thắt ngực khác, hoặc dùng trong các trường hợp kháng với nitrat và/hoặc thuốc chẹn bêta.3CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Trong điều trị cao huyết áp lẫn đau thắt ngực liều khởi đầu thông thường là 5mg một lần/ngày, có thể tăng đến liều tối đa 10mg một lần/ngày tùy theo đáp ứng của từng người bệnh.
Liều amlodipin không thay đổi, ngay cả khi phối hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn bêta hoặc thuốc ức chế men chuyển.4CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
5QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 10 vỉ x 10 viên
-
THUỐC HẠ MỠ MÁU CRESTINBOSTON 10 10MG
Liên hệ để báo giáLiên hệ để báo giáThành phần:
Rosuvastatin (dưới dạng Rosuvastatin calci) 10mg
SĐK:VD-28862-18
Chỉ định:
Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lia kể cả thăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại llB). Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử.
Khởi đầu 5 hoặc 10 mg, ngày 1 lần, nếu cần có thể chỉnh liều sau mỗi 4 tuần, liều 40 mg chỉ dùng khi tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg, bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên.
Lưu ý:
Ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gan, như mọi statin khác, cần thận trọng khi bệnh nhân có yếu tố dễ tiêu cơ vân như suy thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh di truyền về cơ, tiền sử độc tính trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrate, nghiện rượu, trên 70 tuổi, các tình trạng gây tăng nồng độ thuốc trong máu, dùng đồng thời với fibratem.
Ngưng dùng thuốc nếu CK > 5 x ULN hoặc triệu chứng về cơ trầm trọng. Không nên dùng khi có nhiễm khuẩn huyếtm tụt HA, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết, chuyển hóa nặng: co giật không kiểm soát được.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Bệnh gan phát triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân, và khi transaminase tăng hơn 3 lần giới hạn trên mức bình thường.
Suy thận nặng.
Bệnh cơ.
Đang dùng cyclosporin.
Có thai hoặc cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng biện pháp tránh thai thích hợp.
Thông tin thành phần Rosuvastatin
Dược lực: Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.
Dược động học : – Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Ðộ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
– Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
– Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hoá qua cytochrome P450. CYP2C9 là chất đồng enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hoá, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hoá chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hoá N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
– Ðào thải: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Ðộ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
Tính tuyến tính:
Mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hằng ngày.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tuổi tác và giới tính: tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không đáng kể về mặt lâm sàng.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC tăng khoảng 2 lần ở người Nhật sống ở Nhật và người Hoa sống ở Singapore so với người da trắng phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận:
Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hoá N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine huyết tương < 30ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Suy gan:
Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh > 9.Tác dụng : Cơ chế tác động:
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động dược lực
Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglyceride và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
Hiệu quả lâm sàng
Rosuvastatin được chứng minh có hiệu quả ở nhóm bệnh nhân người lớn tăng cholesterol máu, có hay không có tăng triglycerid máu, bất kỳ chủng tộc, giới tính hay tuổi tác và ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt như tiểu đường hoặc bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình.
Từ các dữ liệu nghiên cứu pha III, Rosuvastatin chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị ở hầu hết các bệnh nhân tăng cholesterol máu loại IIa và IIb (LDL-C trung bình trước khi điều trị khoảng 4,8mmol/l) theo các mục tiêu điều trị của Hội Xơ Vữa Mạch Máu Châu Âu (European Atherosclerosis Society- EAS; 1998); khoảng 80% bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin 10mg đã đạt được các mục tiêu điều trị của EAS về nồng độ LDL-C (< 3mmol/l).
Trong 1 nghiên cứu lớn, 435 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử đã được cho dùng Rosuvastatin từ 20-80mg theo thiết kế điều chỉnh tăng liều. Người ta thấy là tất cả các liều Rosuvastatin đều có tác động có lợi trên các thông số lipid và đạt được các mục tiêu điều trị. Sau khi chỉnh đến liều hằng ngày 40mg (12 tuần điều trị), LDL-C giảm 53%. 33% bệnh nhân đạt được các mục tiêu của EAS về nồng độ LDL-C (< 3mmol/l).
Trong một nghiên cứu mở, điều chỉnh liều tăng dần, 42 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền kiểu đồng hợp tử được đánh giá về đáp ứng điều trị với liều Rosuvastatin 20-40mg. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều có độ giảm trung bình LDL-C là 22%.
Trong các nghiên cứu lâm sàng với một số lượng bệnh nhân nhất định, Rosuvastatin chứng tỏ có hiệu quả phụ trợ trong việc làm giảm triglyceride khi được sử dụng phối hợp với fenofibrate và làm tăng nồng độ HDL-C khi sử dụng phối hợp với niacin.
Rosuvastatin chưa được chứng minh là có thể ngăn chặn các biến chứng có liên quan đến sự bất thường về lipid như bệnh mạch vành vì các nghiên cứu về giảm tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ bệnh lý khi dùng Rosuvastatin đang được thực hiện.Chỉ định : Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.Liều lượng – cách dùng: Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Ðồng Thuận điều trị về rối loạn lipid để điều chỉnh liều Rosuvastatin cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều khởi đầu khuyến cáo là Rosuvastatin 10mg, uống ngày 1 lần và phần lớn bệnh nhân được kiểm soát ngay ở liều khởi đầu này. Nếu cần có thể tăng liều lên 20mg sau 4 tuần. Việc tăng liều lên 40mg chỉ nên sử dụng cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên.
Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở trẻ em chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (≥ 8 tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử. Vì thế, Rosuvastatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em trong thời gian này.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa.
Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển.
Chủng tộc
Tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian đã được thấy ở bệnh nhân Nhật bản và Trung quốc. Ðiều này nên được xem xét khi quyết định liều dùng cho bệnh nhân gốc Nhật Bản và Trung Quốc.Chống chỉ định : Chống chỉ định dùng Rosuvastatin:
– Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
– Bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt tính kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không có nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
– Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/phút).
– Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
– Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
– Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.Tác dụng phụ Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận khi dùng Rosuvastatin thông thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, có dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin rút khỏi nghiên cứu do biến cố ngoại ý.
Tần suất của các phản ứng ngoại ý như sau: thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000)
Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm gặp: các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn hệ tiêu hoá Thường gặp: táo bón, buồn nôn, đau bụng.
Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp: ngứa, phát ban và mề đay.
Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương Thường gặp: đau cơ. Hiếm gặp: bệnh cơ, tiêu cơ vân.
Các rối loạn tổng quát: Thường gặp: suy nhược.
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tần xuất xảy ra phản ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liều.
Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.
Tác động trên hệ cơ-xương: giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tác động trên hệ cơ-xương như đau cơ và bệnh cơ không có biến chứng và rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tổn thương chức năng thận đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin.
Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.
Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
-
THUỐC HUYẾT ÁP TV – AMLODIPINE 5MG
Liên hệ để báo giáLiên hệ để báo giáNhóm thuốc: Thuốc huyết áp.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
Thành phần:
Mỗi viên TV – Amlodipine 5mg có chứa các thành phần sau:
- Amlodipine besylate có hàm lượng 5mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên nang TV – Amlodipine 5mg.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC TV – AMLODIPINE 5MG
Cơ chế tác dụng của thuốc TV – Amlodipine 5mg:
Thuốc TV – Amlodipine có thành phần hoạt chất chính là Amlodipine. Đây là một dihydropyridine tổng hợp có nhiệm vụ chẹn kênh canxi, ức chế dòng ion canxi ngoại bào vào các tế bào cơ trơn mạch máu, cơ tim và ngoại biên. Nhờ tác dụng như vậy, thuốc làm giãn nở động mạch vành, tăng lượng máu và oxy đến cơ tim, ngăn ngừa co thắt mạch máu và chống tăng huyết áp.
Công dụng của thuốc TV – Amlodipine 5mg:
Thuốc TV – Amlodipine là một thuốc chẹn kênh canxi tác dụng dài, được sử dụng để điều trị chống tăng huyết áp và đau thắt ngực. Hoạt chất Amlodipine giúp thư giãn cơ trơn trong thành động mạch, giảm sức cản ngoại biên và do đó cải thiện huyết áp. Ngoài ra, trong đau thắt ngực thì nó cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim, và một số bệnh gây ra bởi động mạch vành.
Chỉ định của thuốc TV – Amlodipine 5mg:
Thuốc TV – Amlodipine 5mg được sử dụng cho người lớn và trẻ từ 6 tuổi trở lên mắc các bệnh như sau:
Bệnh nhân huyết áp cao hoặc người có xuất hiện các cơn đau thắt ngực.
Mạch máu co thắt, tai biến, mắc các bệnh về mạch vành
LIỀU DÙNG – CÁCH DÙNG CỦA THUỐC TV – AMLODIPINE 5MG
Liều dùng thuốc TV – Amlodipine 5mg:
Người lớn:
Đối với chứng tăng huyết áp:
Ban đầu: Liều lượng 5mg một ngày, tương đương mỗi ngày uống 1 viên/lần
Duy trì: Uống từ 5 đến 10mg một ngày, tương đương mỗi ngày 2 viên/lần.Với bệnh nhân sức khỏe yếu, người gầy ốm, uống mỗi ngày 1 viên. Tuy nhiên cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe sau khi dùng.
Đối với chứng đau thắt ngực hoặc bệnh mạch vành:
Chứng đau thắt ngực mạn tính ở bệnh nhân không suy tim: Uống từ 5 đến 10 mg một ngày, tương đương 1-2 viên/lần/ngày.
Hầu hết những người mắc bệnh đau thắt ngực mạn tính hay do co mạch đều dùng liều 10mg/ngày.Trẻ em:
Trẻ em từ 6 đến 17 tuổi, cần có sự chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ, nhà sản xuất khuyến cáo chỉ dùng tối đa mỗi ngày 1 viên.
Cách dùng thuốc TV – Amlodipine 5mg hiệu quả:
Thuốc được sử dụng theo đường uống, do không bị ảnh hưởng bới thức ăn nên bạn có thể dùng cùng bữa hoặc sau bữa ăn.
Uống thuốc đều đặn mỗi ngày, không tự ý bỏ liều hay giảm liều khi chưa có chỉ định của bác sĩ.CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC TV – AMLODIPINE 5MG
Tuyệt đối không dùng thuốc TV – Amlodipine 5mg cho những người suy tim mất bù, suy tim chưa được điều trị về mức ổn định.
Chống chỉ định với những người có tiền sử dị ứng với các chất có trong thành phần của thuốc TV – Amlodipine 5mg.
Không dùng sản phẩm cho đối tượng là người đang mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ và phụ nữ đang cho con bú.TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC TV – AMLODIPINE 5MG.
- Thường gặp: Tình trạng phù cổ chân, chóng mặt, nhức đầu, cảm giác nóng bừng, đánh trống ngực, hồi hộp, khó thở, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
- Ít gặp: Bị hạ huyết áp quá mức, nhịp tim đập nhanh, ngực đau nhói, ngứa khắp cơ thể, cơ khớp đau mỏi, rối loạn giấc ngủ.
TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC TV – AMLODIPINE 5MG.
Nếu sử dụng amlodipine cùng vitamin tổng hợp với khoáng chất có thể làm giảm tác dụng của thuốc. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn đang sử dụng vitamin hoặc thuốc, thực phẩm chức năng khác trước khi dùng TV – Amlodipine 5mg.
LƯU Ý VÀ BẢO QUẢN KHI SỬ DỤNG THUỐC TV – AMLODIPINE 5MG.
- Lưu ý khi sử dụng thuốc TV – Amlodipine 5mg.
- Không được uống rượu, bia, các đồ uống có cồn vì chúng có thể làm giảm huyết áp và có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc TV – Amlodipine 5mg.
- Thuốc chỉ được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
- Hạn sử dụng của thuốc TV Amlodipin là 36 tháng tính từ ngày sản xuất in trên bao bì, không nên sử dụng thuốc khi đã quá hạn, bị móp méo, biến dạng.
- Bảo quản thuốc TV – Amlodipine 5mg:
- Thuốc TV – Amlodipine 5mg được bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm, nhiệt độ không quá 30oC, không để ánh sáng trực tiếp chiếu vào và xa tầm với của trẻ nhỏ.
NHÀ SẢN XUẤT THUỐC TV – AMLODIPINE 5MG
SĐK: VD-12980-10
Nhà sản xuất: Thuốc TV – Amlodipine 5mg được sản xuất ở công ty cổ phần dược phẩm TV Pharm – Việt Nam.
Đóng gói: Mỗi hộp thuốc TV – Amlodipine 5mggồm có 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên nang cứng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.